Bài giảng Lịch sử Lớp 11 - Bài 24: Cuộc kháng chiến từ năm 1858 đến năm 1873 (Tiếp theo)

1. Kháng chiến ở Đà Nẵng và ba tỉnh miền Đông Nam Kì

Nhiều toán nghĩa binh nổi lên phối hợp chặt chẽ với quân triều đình chống giặc.

Nghĩa quân Nguyễn Trung trực đốt cháy chiếc tàu Ét-pê-răng (Hi vọng) của Pháp đậu trên sông Vàm Cỏ Đông (10/2/1861).

Khởi nghĩa do Trương Định lãnh đạo đã làm cho địch thất điên bát đảo.

 

ppt 22 trang trandan 180
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Lịch sử Lớp 11 - Bài 24: Cuộc kháng chiến từ năm 1858 đến năm 1873 (Tiếp theo)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Lịch sử Lớp 11 - Bài 24: Cuộc kháng chiến từ năm 1858 đến năm 1873 (Tiếp theo)

Bài giảng Lịch sử Lớp 11 - Bài 24: Cuộc kháng chiến từ năm 1858 đến năm 1873 (Tiếp theo)
n ở Đà Nẵng và ba tỉnh miền Đông Nam Kì 
Thái độ của nhân dân ta khi Pháp nổ súng xâm lược Đà Nẵng và 3 tỉnh miền Đông Nam Kì 
1. Kháng chiến ở Đà Nẵng và ba tỉnh miền Đông Nam Kì 
Lược đồ quá trình xâm lược VN của Pháp và cuộc kháng chiến của nhân dân VN từ 1858 đến 1873 
Nhiều toán nghĩa binh nổi lên phối hợp chặt chẽ với quân triều đình chống giặc. 
Nghĩa quân Nguyễn Trung trực đốt cháy chiếc tàu Ét-pê-răng (Hi vọng) của Pháp đậu trên sông Vàm Cỏ Đông (10/2/1861). 
Khởi nghĩa do Trương Định lãnh đạo đã làm cho địch thất điên bát đảo. 
Nghĩa quân Nguyễn Trung Trực đốt cháy tàu Ét-pê-răng (Hy vọng) của Pháp đậu trên sông Vàm Cỏ Đông (10/12/1861) 
Hoả hồng Nhật Tảo oanh thiên địa. Kiếm bạc Kiên Giang khốc quỷ thần. 
(Huỳnh Mẫn Đạt) 
Kháng chiến ở ba tỉnh miền Đông Nam Kì 
Kháng chiến ở ba tỉnh miền Đông Nam Kì 
Trương Định nhận phong soái 
Kháng chiến ở ba tỉnh miền Đông Nam Kì 
Căn cứ Tân Hòa (Gò Công) của Trương Định 
Trương Định 
Căn cứ Tây Ninh của Trương Quyền 
II. CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP TỪ NĂM 1858 ĐẾN NĂM 1873 
1. Kháng chiến ở Đà Nẵng và ba tỉnh miền Đông Nam Kì 
Bài 24 CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP TỪ NĂM 1858 ĐẾN NĂM 1873 
 Tại Đà Nẵng nhiều toán nghĩa binh đã kết hợp với quân đội triều đình đánh Pháp 
Tại Gia Định và ba tỉnh miền Đông Nam Kỳ phong trào kháng chiến càng sôi nổi, tiêu biểu: 
+ Nghĩa quân Nguyễn Trung Trực đốt cháy tàu Ét-pê-răng trên sông Vàm Cỏ Đông (10/12/1861) 
+ Khởi nghĩa Trương Định ở Gò Công (Gia Định) 
Các phong trào trên có ý nghĩa gì? 
=> Tinh thần yêu nước, ý chí chống xâm lược, bảo vệ độc lập 
dân tộc. 
II. CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP TỪ NĂM 1858 ĐẾN NĂM 1873 
 1. Kháng chiến ở Đà Nẵng và ba tỉnh miền Đông Nam Kì 
 2. Kháng chiến lan rộng ra ba tỉnh miền Tây Nam Kì 
Bài 24 CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP TỪ NĂM 1858 ĐẾN NĂM 1873 (tt) 
a. Thực dân Pháp chiếm 3 tỉnh miền Tây Nam Kỳ 
Lược đồ các cuộc kháng chiến chống Pháp ở Nam Kì (1859-1875) 
Tại sao từ ngày 20 đến ngày 24/6/1867, Pháp chiếm 3 tỉnh miền Tây: Vĩnh Long, không tốn một viên đạn? 
 2. Kháng chiến lan rộng ra ba tỉnh miền Tây Nam Kì 
Nhà Nguyễn bạc nhược, hèn nhát, mù quáng 
II. CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP TỪ NĂM 1858 ĐẾN NĂM 1873 
1. Kháng chiến ở Đà Nẵng và ba tỉnh miền Đông Nam Kì 
 2. Kháng chiến lan rộng ra ba tỉnh miền Tây Nam Kì 
 Hậu quả: Tháng 6/1867, Pháp chiếm nốt 3 tỉnh miền Tây Nam kì (Vĩnh Long , An Giang , Hà Tiên) không tốn một viên đạn. 
 Nhà Nguyễn đàn áp phong trào cách mạng; thương lượng với Pháp chuộc lại 3 tỉnh miền Đông Nam Kỳ 
=> Bạc nhược, mù quáng 
a. Thực dân Pháp chiếm 3 tỉnh miền Tây Nam Kỳ 
b. Phong trào kháng chiến của nhân dân 6 tỉnh Nam Kỳ 
Trước tình hình đó nhân dân ta phản ứng như thế nào? 
- Nhân dân sáu tỉnh Nam Kì nêu cao tinh thần quyết tâm chống Pháp. 
Bài 24 CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP TỪ NĂM 1858 ĐẾN NĂM 1873 (tt) 
Xác định các phong trào 
 trên lược đồ 
2. Kháng chiến lan rộng ra ba tỉnh miền Tây Nam Kì 
Căn cứ Đồng Tháp Mười - Lãnh đạo Võ Duy Dương 
Căn cứ Tây Ninh 
Lãnh đạo Trương Quyền 
Vùng Hà Tiên, Rạch Giá, Phú Quốc - Lãnh đạo Nguyễn Trung Trực 
Vùng Tân An, Mỹ Tho- Lãnh đạo Nguyễn Hữu Huân 
Căn cứ U Minh- Lãnh đạo 
Đỗ Thừa Long, Đỗ Thừa Tự 
Vùng Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh Lãnh đạo Phan Tôn, Phan Liêm 
Nguyễn Đình Chiểu (1822-1888) 
 Chở bao nhiêu đạo thuyền không khẳm. 
 Đâm mấy thằng gian bút chẳng tà.  (Theo thơ văn Nguyễn Đình Chiểu, NXB Văn học, Hà Nội, 1963) 
“Bao giờ người Tây nhổ hết cỏ nước Nam thì mới hết người Nam 
 đánh Tây” 
	(Nguyễn Trung Trực) 
Câu nói của ông thể hiện điều gì? 
II. CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP TỪ NĂM 1858 ĐẾN NĂM 1873 
1. Kháng chiến ở Đà Nẵng và ba tỉnh miền Đông Nam Kì 
 2. Kháng chiến lan rộng ra ba tỉnh miền Tây Nam Kì 
Nhân dân sáu tỉnh Nam Kì nêu cao tinh thần quyết tâm chống Pháp: 
+ Khởi nghĩa nổi lên ở khắp nơi. 
+ Nhiều trung tâm kháng chiến được lập ra với nhiều lãnh tụ nổi tiếng. 
+ Nhiều người dùng thơ văn thơ để chiến đấu. 
+ Từ

File đính kèm:

  • pptbai_giang_lich_su_lop_11_bai_24_cuoc_khang_chien_tu_nam_1858.ppt