Bài giảng Lịch sử Lớp 12 - Bài 7: Tây Âu - Nguyễn Chí Thuận
BÀI TẬP 1
1. Năm 1948, sản lượng công nghiệp của Mĩ chiếm khoảng
25% của thế giới.
48% của thế giới.
54% của thế giới.
56% của thế giới.
2. Trong khoảng nửa sau những năm 40 của thế kỉ XX, nền kinh tế Mĩ chiếm
gần 30% tổng sản phẩm kinh tế thế giới.
gần 35% tổng sản phẩm kinh tế thế giới.
gần 40% tổng sản phẩm kinh tế thế giới.
gần 46% tổng sản phẩm kinh tế thế giới.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Lịch sử Lớp 12 - Bài 7: Tây Âu - Nguyễn Chí Thuận", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Lịch sử Lớp 12 - Bài 7: Tây Âu - Nguyễn Chí Thuận

nước Tây Âu sau CTTG II là ra sức củng cố chính quyền của giai cấp tư sản : ổn định tình hình chính trị - xã hội. tập trung hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi phục và phát triển kinh tế. tìm cách thoát khỏi sự lệ thuộc vào Mĩ. tìm cách quay trở lại các thuộc địa cũ của mình. 4. Nhân tố quan trọng hàng đầu giúp các nước Tây Âu nhanh chóng khôi phục kinh tế sau chiến tranh là chính sách đúng đắn của các nhà nước ở Tây Âu. sự nổ lực vươn lên của nhân dân các nước Tây Âu. nhận được khoảng bồi thường chiến tranh không nhỏ để khôi phục kinh tế. viện trợ của Mĩ thông qua “kế hoạch Mác san”. 5. Nét nổi bật nhất của tình hình các nước Tây Âu trong những năm 1945 – 1950 là sự phục hồi và vươn lên mạnh mẽ về kinh tế. sự phụ thuộc chặt chẽ vào Mĩ. nền kinh tế, chính trị, xã hội được kiện toàn về mọi mặt, trở thành đối trọng của khối Đông Âu XHCN vừa mới hình thành. nhiều nước Tây Âu gia nhập khối quân sự Bắc Đại Tây Dương do Mĩ đứng đầu. 6. Nước CHLB Đức được thành lập vào tháng 9 – 1945 . tháng 9 – 1946 . tháng 9 – 1948 . tháng 9 – 1949 . 7. Nước CHLB Đức được thành lập dựa trên cơ sở hợp nhất các khu vực chiếm đóng của Mĩ, Anh, Pháp tại Đức. lãnh thổ nước Đức trước chiến tranh. lãnh thổ của nước “Đại Đức” do Hít le lập ra. khu vực chiếm đóng của Liên Xô trong và sau CTTG II. 8. Từ năm 1950 đến đầu thập kỉ 70 của thế kỉ XX, CHLB Đức vươn lên thành cường quốc công nghiệp đứng đầu thế giới. thứ hai thế giới, sau Mĩ. thứ ba thế giới, sau Mĩ và Nhật Bản. thứ tư thế giới, sau Mĩ, Nhật Bản và Anh. 9. Thành tựu lớn nhất mà các nước Tây Âu đạt được trong những năm 50 – 70 của thế kỉ XX là trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới. trình độ khoa học – kĩ thuật phát triển cao và hiện đại. thành lập được một tổ chức khu vực hoạt động rất có hiệu quả. trở thành trung tâm chính trị có ảnh hưởng lớn trên phạm vi thế giới. 10. Yếu tố không phải lí do khiến nền kinh tế các nước Tây Âu phát triển nhanh trong những năm 1950 – 1973 là áp dụng thành công những thành tựu của cuộc CM KHKT để tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm Nhà nước có vai trò rất to lớn trong quản lí, điều tiết, thúc đẩy nền kinh tế. ngân sách chi cho quốc phòng rất thấp, chủ yếu đầu tư cho phát triển kinh tế. tận dụng tốt các cơ hội từ bên ngoài để phát triển và hợp tác có hiệu quả trong khuôn khổ Cộng đồng châu Âu (EC). 11. Nét nổi bật nhất trong tình hình đối ngoại của các nước Tây Âu những năm 1950 – 1973 là chịu sự chi phối và ảnh hưởng sâu sắc của Mĩ. các nước Tây Âu thực hiện đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ đối ngoại. nhiều thuộc địa của Anh, Pháp, Hà Lan... tuyên bố độc lập, đánh dấu thời kì “phi thực dân hóa” trên phạm vi thế giới. một số nước Tây Âu chú ý phát triển quan hệ với Liên Xô và các nước XHCN khác, phản đối cuộc chiến tranh xâm lược của Mĩ. 12. Từ năm 1973 đến năm 1991, nền kinh tế các nước Tây Âu lâm vào tình trạng khủng hoảng, suy thoái là do sự suy thoái của nền kinh tế Mĩ. tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng thế giới bắt đầu từ năm 1973. sự vươn lên và cạnh tranh mạnh mẽ của các nước công nghiệp mới NIC S . sự vươn lên mạnh mẽ và cạnh tranh gay gắt của Nhật Bản. 13. Khó khăn, thách thức lớn nhất đối với nền kinh tế các nước Tây Âu hiện nay là sự phát triển thường xen kẻ với khủng hoảng, suy thoái, lạm phát, thất nghiệp. luôn gặp phải sự cạnh tranh quyết liệt từ Mĩ, Nhật Bản và các nước NIC S . quá trình “nhất thể hóa” Tây Âu vẫn còn nhiều trở ngại. Các ý A, B, C đều đúng. 14. Sự kiện nổi bật nhất trong tình hình đối ngoại của các nước Tây Âu những năm 1973 – 1991 là việc kí kết hiệp định về những cơ sở của quan hệ giữa CHLB Đức và CHDC Đức (1972) làm cho tình hình Tây Âu dịu đi. các nước Tây Âu tham gia Định ước Henxinki (1975). “Bức tường Béc lin” bị phá bỏ (1989), nước Đức tái thống nhất với tên gọi là CHLB Đức (1990). Các ý A, B, C đều đúng. 15. Tên gọi “Liên minh châu Âu” (EU) chính thức được sử dụng từ ngày 11 – 7 – 1967 . 7 – 12 – 1991 . 1 – 1 – 1993 . 1 – 1 – 1999 . 16.“Liên minh châu Âu” (EU) là một tổ chức hợp tác liên minh về kinh tế, chính trị và an ninh giữa các nước thành viên có cùng một chế độ chính trị. hợp tác liên minh giữa các nước thành viên trong lĩnh vực kinh tế, tiền tệ. liên minh về chính trị, đối ngoại. liên minh, hợp tác nhằm giải quyết những vấn đề về an ninh chung. 17. Đến cuối thập kỉ 90 của thế kỉ XX, Liên minh châu Âu là một tổ chức liên kết kinh tế lớn nhất thế giới. liên kết chính trị chặt chẽ lớn nhất thế giới. liên kết chính trị - kinh tế lớn nhất thế giới. có vai trò quan trọng nhất trên trường quốc tế.
File đính kèm:
bai_giang_lich_su_lop_12_bai_7_tay_au_nguyen_chi_thuan.ppt