Bài giảng Ngữ văn Lớp 6 - Tiết 87: Phương pháp tả người

Đoạn 2:

 Cai Tứ là một người đàn ông thấp và gầy, tuổi độ bốn lăm, năm mươi. Mặt lão vuông nhưng hai má hóp lại. Dưới cặp lông mày lổm chổm trên gò xương, lấp lánh đôi mắt gian hùng. Mũi lão gồ sống mương dòm xuống bộ râu mép lúc nào cũng hình như cố giấu giếm, đậy điệm cái mồm toe toét tối om như cửa hang, trong đó đỏm đang mấy chiếc răng vàng hợm của.

 (Lan Khai)

 

ppt 22 trang trandan 160
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 6 - Tiết 87: Phương pháp tả người", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn Lớp 6 - Tiết 87: Phương pháp tả người

Bài giảng Ngữ văn Lớp 6 - Tiết 87: Phương pháp tả người
 ba tiếng thật đanh, thật giòn tỏ ý nhận lời. Quắm Đen quay ra đứng giữa xới. Ngay lúc ấy, ông Cản Ngũ cũng từ trên thềm cao bước xuống. Tiếng reo hò bốn phía tức thì nổi lên ầm ầm. 
 Ngay nhịp trống đầu, Quắm Đen đã lăn xả vào ông Cản Ngũ đánh ráo riết. Rõ ràng là anh muốn dùng cái sức lực đương trai của mình lấn lướt ông ta và muốn hạ ông ta rất nhanh bằng những thế đánh thật lắt léo, hóc hiểm. Anh vờn tả, đánh hữu, dứ trên, đánh dưới, thoắt biến, thoắt hoá khôn lường. Trái lại, ông Cản Ngũ thì xem ra có vẻ lại lờ ngờ, chậm chạp; dường như ông lúng túng trước những đòn đánh liên tiếp của Quắm Đen. Hai tay ông lúc nào cũng thấy dang rộng ra, để sát xuống mặt đất, xoay xoay chống đỡ. Keo vật xem chán ngắt []. Ông Cản Ngũ bỗng bước hụt, mất đà chúi xuống. Quắm Đen đã như một con cắt luồn qua hai cánh tay ông Cản Ngũ ôm lấy một bên chân ông, bốc lên. Người xem bốn phía xung quanh reo hò ồ cả lên. Thôi thế là ông Cản Ngũ ngã rồi, nhất định ngã rồi. Có khoẻ bằng voi thì cũng phải ngã. 
 Tiếng trống vật dồn lên, gấp rút, giục giã. Ông Cản Ngũ vẫn chưa ngã. Ông đứng như cây trồng giữa xới trước những cặp mắt kinh dị của người xem. Còn Quắm Đen thì đang loay hoay gò lưng lại, không sao bê nổi cái chân ông Cản Ngũ. Cái chân tựa bằng cây cột sắt, chứ không phải là chân người nữa. 
 Ông Cản Ngũ vẫn đứng nghiêng mình nhìn Quắm Đen mồ hôi, mồ kê nhễ nhại dưới chân. Lúc lâu, ông mới thò tay xuống nắm lấy khố Quắm Đen nhấc bổng anh ta lên, coi nhẹ nhàng như ta giơ con ếch có buộc sợi dây ngang bụng vậy. 
 Các đô ngồi quanh xới đều lặng đi trước thần lực ghê gớm của ông Cản Ngũ. Thôi thế là Quắm Đen bại rồi. Keo vật bị đánh bại một cách nhục nhã, cay đắng quá chừng. 
Kim Lân 
 Quan sát vào bảng sau đây em hãy trả lời các câu hỏi sau: 
- Mỗi đoạn văn trên tả ai? 
- Người được tả có đặc điểm gì nổi bật? 
- Đặc điểm đó được thể hiện ở những từ ngữ và hình ảnh nào? 
Đoạn văn 
Đối tượng 
miêu tả 
Đặc điểm 
nổi bật 
Từ ngữ và hình ảnh 
 1 
 2 
 3 
Đoạn văn 
Đối tượng 
miêu tả 
Đặc điểm 
nổi bật 
Từ ngữ và hình ảnh 
 1 
Dượng 
Hương 
Thư 
Người chố ng thuyền vượt th ác c ó vẻ đẹp dũng m ã nh 
- Ngoại hình : như một pho tượng đồng đúc , các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa. 
 Động tác : ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ. 
 Tính cách : nói nắng nhỏ nhẹ, tính nết nhu mì (khi ở nhà) 
Đoạn 1: 
	Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc , các bắp thịt cuồn cuộn , hai hàm răng cắn chặt , quai hàm bạnh ra , cặp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ . Dượng Hương Thư đang vượt thác khác hẳn Dượng Hương Thư ở nhà, nói năng nhỏ nhẻ, tính nết nhu mì , ai gọi cũng vâng vâng dạ dạ. 
 	 (Võ Quảng ) 
Đoạn 1 : 
	Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ. Dượng Hương Thư đang vượt thác khác hẳn Dượng Hương Thư ở nhà, nói năng nhỏ nhẻ, tính nết nhu mì, ai gọi cũng vâng vâng dạ dạ. 	 ( Võ Quảng ) 
Đoạn 2 : 
	Cai Tứ là một người đàn ông thấp và gầy, tuổi độ bốn lăm, năm mươi. Mặt lão vuông nhưng hai má hóp lại. Dưới cặp lông mày lổm chổm trên gò xương, lấp lánh đôi mắt gian hùng. Mũi lão gồ sống mương dòm xuống bộ râu mép lúc nào cũng hình như cố giấu giếm, đậy điệm cái mồm toe toét tối om như cửa hang, trong đó đỏm đang mấy chiếc răng vàng hợm của. 
	 (Lan Khai) 
Đoạn văn 
Đối tượng 
miêu tả 
Đặc điểm 
nổi bật 
Từ ngữ và hình ảnh 
Đoạn 2 : 
	 Cai Tứ là một người đàn ông thấp và gầy, tuổi độ bốn lăm, năm mươi. Mặt lão vuông nhưng hai má hóp lại. Dưới cặp lông mày lổm chổm trên gò xương, lấp lánh đôi mắt gian hùng. Mũi lão gồ sống mương dòm xuống bộ râu mép lúc nào cũng hình như cố giấu giếm, đậy điệm cái mồm toe toét tối om như cửa hang, trong đó đỏm đang mấy chiếc răng vàng hợm của. 
	 (Lan Khai) 
2 
Cai Tứ 
Người đàn ông gian hùng 
- Th...n nhấc bổng anh ta lên 
Dương Hương Thư 
Cai Tứ 
Hai người 
trong keo vật ở đền Đô 
Tài giỏi, 
mạnh khỏe 
Đối tượng 
Từ ngữ và hình ảnh 	 
 1 
Người chèo có vẻ đẹp dũng mãnh 
- Ngoại hình : như một pho tượng đồng đúc , các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa. 
 Động tác : ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trườn g Sơn oai linh hùng vĩ. 
 Tính cách : nói năng nhỏ nhẹ, tính nết nhu mì (khi ở nhà) 
Đoạn văn 
Đặc điểm 
nổi bật 
2 
Người đàn ông gian hùng 
- Thân hình : thấp và gầy 
- Tuổi tác : độ bốn lăm, năm mươi 
- Gương mặt : vuông nhưng hai má hóp lại, cặp lông mày lổm chổm, đôi mắt gian hùng, mũi lão gồ sống mương, bộ râu mép lúc nào cũng hình như cố giấu giếm đậy điệm, cái mồm toe toét tối om như cửa hang, đỏm đang mấy chiếc răng vàng hợm của . 
3 
- Hành động : 
+ Quắm Đen: lăn xả đánh ráo riếtlấn lướtvờn tả, đánh hữu, dứ trên, đánh dưới, thoắt biến, thoắt hoá. 
Ông Cản Ngũ : lờ ngờ, chậm chạp, lúng túng, hai tay dang rộng ra để sát xuống mặt đất xoay xoay chống đỡ : bước hụt mất đà chúi xuống. 
Quắm Đen : như một con cắtôm một bên chân ông ( Cản Ngũ ), bốc lên. 
+ Ông Cản Ngũ : vẫn chưa ngã, đứng như cây trồng 
Quắm Đen : loay hoay gò lưng không bê nổi 
Ông Cản Ngũ: vẫn đứng nghiêng mình nhìn Quắm Đen mồ hôi mồ kê nhễ nhạithò tay nắm lấy khố Quắm Đen nhấc bổng anh ta lên 
 Đặc tả chân dung (sử dụng nhiều tính từ) 
 Tả người trong tư thế làm việc (sử dụng nhiều động từ) 
Tả người trong tư thế làm việc (sử dụng nhiều động từ) 
Đoạn 3: Ông đô già người sở tại, khăn chùng, áo dài ngồi cầm trịch, giơ cao chiếc dùi trống sơn son gõ mạnh xuống mặt trống ba tiếng thật đanh, thật giòn tỏ ý nhận lời. Quắm Đen quay ra đứng giữa xới. Ngay lúc ấy, ông Cản Ngũ cũng từ trên thềm cao bước xuống. Tiếng reo hò bốn phía tức thì nổi lên ầm ầm. 
 Ngay nhịp trống đầu, Quắm Đen đã lăn xả vào ông Cản Ngũ đánh ráo riết. Rõ ràng là anh muốn dùng cái sức lực đương trai của mình lấn lướt ông ta và muốn hạ ông ta rất nhanh bằng những thế đánh thật lắt léo, hóc hiểm. Anh vờn tả, đánh hữu, dứ trên, đánh dưới, thoắt biến, thoắt hoá khôn lường. Trái lại, ông Cản Ngũ thì xem ra có vẻ lại lờ ngờ, chậm chạp; dường như ông lúng túng trước những đòn đánh liên tiếp của Quắm Đen. Hai tay ông lúc nào cũng thấy dang rộng ra, để sát xuống mặt đất, xoay xoay chống đỡ. Keo vật xem chán ngắt []. Ông Cản Ngũ bỗng bước hụt, mất đà chúi xuống. Quắm Đen đã như một con cắt luồn qua hai cánh tay ông Cản Ngũ ôm lấy một bên chân ông, bốc lên. Người xem bốn phía xung quanh reo hò ồ cả lên. Thôi thế là ông Cản Ngũ ngã rồi, nhất định ngã rồi. Có khoẻ bằng voi thì cũng phải ngã. 
 Tiếng trống vật dồn lên, gấp rút, giục giã. Ông Cản Ngũ vẫn chưa ngã. Ông đứng như cây trồng giữa xới trước những cặp mắt kinh dị của người xem. Còn Quắm Đen thì đang loay hoay gò lưng lại, không sao bê nổi cái chân ông Cản Ngũ. Cái chân tựa bằng cây cột sắt, chứ không phải là chân người nữa. 
 Ông Cản Ngũ vẫn đứng nghiêng mình nhìn Quắm Đen mồ hôi, mồ kê nhễ nhại dưới chân. Lúc lâu, ông mới thò tay xuống nắm lấy khố Quắm Đen nhấc bổng anh ta lên, coi nhẹ nhàng như ta giơ con ếch có buộc sợi dây ngang bụng vậy. 
 Các đô ngồi quanh xới đều lặng đi trước thần lực ghê gớm của ông Cản Ngũ. Thôi thế là Quắm Đen bại rồi. Keo vật bị đánh bại một cách nhục nhã, cay đắng quá chừng. 	 -(Kim Lân)- 
Phần 1 : 
Tả cảnh chung nơi diễn ra keo vật. 
Phần 2: Miêu tả chi tiết keo vật ( tả hành động, cử chỉ ). 
Phần 3: Nêu cảm nghĩ và nhận xét về keo vật. 
- Đoạn 3: Tả hai người 
trong keo vật. (Quắm Đen và ông Cản Ngũ) 
Mở bài: 
 Từ đầu -> “..ầm ầm.” 
 Quang cảnh chung và các nhân vật. 
Thân bài: 
Tiếp theo -> “ ngang bụng vậy.” 
 Diễn biến keo vật. 
Kết bài: 
Đoạn còn lại . 
 Suy nghĩ của mọi người 
=> Giới thiệu nhân vật. 
=> Miêu tả ngoại hình, cử chỉ, hành động các nhân vật. 
=> Nhận xét và nêu cảm nghĩ. 
Nếu phải đặt tên cho bài văn này thì em sẽ đặt là gì? 
Một số phương án lựa chọn 
 tiêu đề: 
1- Keo vật thách đố. 
2- Quắm Đen thất bại. 
3- Quắm Đen – Cản Ngũ so tài. 
4- Hội vật đền Đô năm ấy. 
I. Phương pháp viết một đoạn văn, bài văn tả người . 
 1. Phân tích ngữ liệu 
 - Đoạn 1: Tả dượng Hương Thư chèo thuyền vượt thác dữ. 
 - Đoạn 2: Tả Cai Tứ. 
 - Đoạn 3: Tả hai người trong keo vật. (Quắm Đen và ông Cản Ngũ) 
 2. Ghi nhớ (Sgk/ 61) 
 
* Muốn tả người cần: 
 - Xác định đối tượng cần tả (tả chân dung hay tả người trong tư thế làm việc); 
- Quan sát, lựa chọn các chi tiết tiêu biểu; 
- Trình bày kết quả quan sát theo một thứ tự. 
* Bố cục bài văn tả người thường có 3 phần: 
* Lưu ý: 
 - Khi miêu tả nhân vật kết hợp với hành động ta sử dụng nhiều động từ, t í nh từ. 
 - Khi miêu tả chân dung nhân vật ta sử dụng nhiều tính từ, danh từ, ít động từ. 
- Mở bài : giới thiệu người được tả; 
- Thân bài : miêu tả chi tiết (ngoại hình, cử chỉ, hành động, lời nói ) 
- Kết bài : thường nhận xét hoặc nêu cảm nghĩ của người viết về người được tả. 
 
 Tiết 87: P

File đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_lop_6_tiet_87_phuong_phap_ta_nguoi.ppt