Bài giảng Sinh học 12 - Bài 37+38: Các đặc trưng cơ bản của quần thể sinh vật
Câu 1. Nhóm tuổi của quần thể có thay đổi không và phụ thuộc vào những yếu tố nào?
Cấu trúc tuổi đặc trưng cho QT nhưng cũng luôn thay đổi phụ thuộc vào điều kiện sống của môi trường.
- Khi nguồn sống từ môi trường suy giảm, điều kiện khí hậu xấu đi hoặc dịch bệnh, các cá thể non và già bị chết nhiều hơn cá thể thuộc nhóm tuổi trung bình.
- Trong điều kiện thuận lợi, nguồn thức ăn phong phú, các con non lớn lên nhanh chóng, sinh sản tăng, từ đó kích thước quần thể tăng lên.
Ngoài ra, nhóm tuổi của quần thể thay đổi còn có thể phụ thuộc vào một số yếu tố khác như mùa sinh sản, tập tính di cư .
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Sinh học 12 - Bài 37+38: Các đặc trưng cơ bản của quần thể sinh vật", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Sinh học 12 - Bài 37+38: Các đặc trưng cơ bản của quần thể sinh vật

* Nhờ những thành tựu nào mà con người đã đạt được mức độ tăng trưởng đĩ ? + Dân số tăng mạnh mẽ từ đầu thế kỉ XVIII đến chiến tranh thế giới lần thứ 2 (1945). Dân số thế giới đạt 1 tỷ người vào năm 1830, tăng gấp đôi lên 2 tỷ vào năm 1930 và khoảng 2,5 tỷ năm 1945. Đây là thời kỳ phát triển xã hội công nghiệp , hình thành các khu công nghiệp và các thành phố lớn . + Sau chiến tranh thế giới lần 2 , dân số thế giới lại tăng gấp đôi , đạt 5 tỷ vào năm 1987 và 6 tỷ người vào năm 2000. Vào thời kỳ này , loài người đạt được nhiều thành tựu to lớn , các ngành khoa học cơ khí hóa , tự động hóa . phát triển mạnh mẽ làm giảm sức lao động của con người , tạo nhiều của cải cho xã hội . Dư ̣ báo dân sơ ́ thê ́ giới trong thời gian tới CỦNG CỐ KIẾN THỨC VỪA HỌC Câu 1: Tăng trưởng theo tiềm năng sinh học của quần thể khác với tăng trưởng thực tế : - Tăng trưởng quần thể theo tiềm năng sinh học ( lý thuyết ): nếu nguồn sống của quần thể và diện tích cư trú của quần thể là không giới hạn và sức sinh sản của các cá thể trong quần thể là rất lớn – có nghĩa là mọi điều kiện ngoại cảnh và kể cả nội tại của quần thể đều hoàn toàn thuận lợi cho sự sinh trưởng của quần thể thì quần thể tăng trưởng theo tiềm năng sinh học . Khi ấy đường cong tăng trưởng có hình chữ J. - Tăng trưởng thực tế – tăng trưởng trong điều kiện hạn chế : Trong thực tế , đa số các loài không thể tăng trưởng theo tiềm năng sinh học vì : + Sức sinh sản thường không phải lúc nào cũng lớn , vì sức sinh sản của quần thể thay đổi và phụ thuộc vào điều kiện hạn chế của môi trường . + Điều kiện ngoại cảnh thường không phải lúc nào cũng thuận lợi cho quần thể ( thức ăn , nơi ở , dịch bệnh ,). Đường cong biểu thị tăng trưởng của quần thể : thoạt đầu tăng nhanh dần , sau đó tốc độ tăng trưởng của quần thể giảm đi , đường cong chuyển sang ngang , có hình chữ S Câu 2. Sức sinh sản , mức độ tử vong , xuất cư và nhập cư của quần thể người có ảnh hưởng như thế nào tới tăng dân số ? * Nếu mức độ tử vong thấp và sức sinh sản quá cao thì dân số sẽ có nguy cơ tăng nhanh chóng . Để ổn định dân số , bên cạnh nâng cao tuổi thọ của người dân càng cần thực hiện các biện pháp giảm tỷ lệ sinh . * Xuất cư và nhập cư : là hiện tượng tăng ( hoặc giảm ) dân số cơ học . Xuất cư và nhập cư thiếu kiểm soát sẽ có ảnh hưởng rất lớn tới phát triển dân số của một quốc gia , dân số của một vùng có thể tăng hoặc giảm quá mức . Vì vậy , phân bố dân cư hợp lý , thực hiện di dân có kế hoạch sẽ đảm bảo sự cân đối về dân số giữa thành thị , nông thôn , đồng bằng , miền núi và giữa các vùng kinh tế . Câu 3. Hậu quả của phát triển dân số không hợp lý ? - Thiếu nơi ở : Hiện nay, ở thành thị và nông thôn số người thiếu nơi ở , ở chật chội ngày một tăng lên . - Thiếu trường học và phương tiện giáo dục làm cản trở sự tiến bộ của xã hội . Số trường học phát triển không kịp với tăng dân số , trường học có số học sinh quá đông . Nhiều vùng xa còn chưa đủ trường học , học sinh phải đi học xa . - Thiếu bệnh viện và dịch vụ y tế , từ đó ảnh hưởng tới sức khỏe chung người dân . Các bệnh viện hiện đang trong tình trạng quá tải , chưa đủ kinh phí đầu tư cho tuyến bệnh viện cơ sở . - Thiếu đất sản xuất và lương thực đói nghèo . Diện tích đất nông nghiệp ở nước ta ngày càng bị thu hẹp . - Khai thác quá mức các nguồn tài nguyên ( như đánh bắt cá quá mức , chặt phá rừng , mất nhiều đất nông nghiệp để xây dựng khu dân cư ,) làm giảm chất lượng môi trường phát triển kém bền vững Nhiều khu rừng đầu nguồn đã và đang bị khai thác quá mức , nhiều hình thức khai thác tài nguyên cạn kiệt như đánh cá bằng nguồn điện , nổ mìn , chất độc , đang diễn ra phổ biến , Hậu quả là suy giảm tài nguyên , hạn hán , lũ lụt , ngày một nhiều .
File đính kèm:
bai_giang_sinh_hoc_12_bai_3738_cac_dac_trung_co_ban_cua_quan.ppt