Bài giảng Sinh học Lớp 12 - Bài 6: Đột biến số lượng nhiễm sắc thể - Lê Thị Phương Hồng
1. KHÁI NIỆM
Nhiễm sắc thể là những cấu trúc nằm trong nhân tế bào:
có khả năng nhuộm màu đặc trưng bằng thuốc nhuộm kiềm tính,
được tập trung lại thành những sợi ngắn,
có số lượng, hình dạng, kích thước, cấu trúc đặc trưng cho mỗi loài.
Đột biến là những biến đổi về vật chất di truyền, xảy ra ở mức phân tử (DNA) hoặc ở mức tế bào (nhiễm sắc thể).
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Sinh học Lớp 12 - Bài 6: Đột biến số lượng nhiễm sắc thể - Lê Thị Phương Hồng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Sinh học Lớp 12 - Bài 6: Đột biến số lượng nhiễm sắc thể - Lê Thị Phương Hồng

ọi là monosomics . Những cá thể nhận thêm một nhiễm sắc thể được gọi là trisomics . 3.2 . PHÂN LOẠI Thể không (2n-2) Thể một (2n-1) Thể một kép (2n-1-1) Thể ba (2n+1) Thể bốn (2n+2) Thể bốn kép (2n+2+2) 3.3. NGUYÊN NHÂN Do các tác nhân vật lý , hóa học ,, hoặc do rối loạn môi trường nội bào làm cho một hay một số cặp nhiễm sắc thể tương đồng không phân ly . Trong nguyên phân : do sự trục trặc nào đó trong phân ly nhiễm sắc thể . VD: sự đào thải của nhiễm sắc tử khi không phân ly và như vậy nhiễm sắc tử đó không được chuyển về hai cực . Lệch bội ở các tế bào sinh dưỡng (2n) làm hình thành nên thể khảm . 3.4. CƠ CHẾ PHÁT SINH Trong giảm phân : Do rối loạn phân bào làm cho một hay một số cặp nhiễm sắc thể tương đồng không phân ly . P: 2n x 2n G: F1: n+1 n-1 n n (2n+1) (2n-1) Sự không phân li còn có thể xảy ra ở cặp nhiễm sắc thể giới tính gây ra các dạng : Tr ứng Tinh trùng XX O X XXX XO Y XXY YO 3.4 . HẬU QUẢ Sự thay đổi về số lượng của một hay vài cặp nhiễm sắc thể đã làm mất cân bằng của toàn hệ gen nên các thể dị bội thường không sống được hay giảm sức sống , giảm khả năng sinh sản tùy loài . Kiểu nhân Công thức NST Hội chứng lâm sàng Tần số gặp Kiểu hình 47,+21 2n+1 Down 1/700 Tay ngắn với bàn tay to, khớp lỏng,trí khôn đần , đầu to, mặt tròn , mồm loe lưỡi dài . 47,+13 2n+1 Pattau 1/200000 Đần , điếc , teo cơ , sứt môi , tim dị dạng gót lồi to. 47,+18 2n+1 Edward 1/8000 Dị dạng bẩm sinh ở nhiều cơ quan , đần , 90% chết từ tháng thứ 6 sau khi sinh . 45,X 2n-1 Turner 1/2500 Nữ vô sinh , cơ quan sinh dục chậm phát triển , lùn , da cổ nhăn nheo , dị dạng tim mạch , đần độn . 47,XXY 48,XXXY 48,XXYY 49,XXXXY 50,XXXXXY 2n+1 2n+2 2n+2 2n+3 2n+4 Klinefelter 1/500 Nam vô sinh , tinh hoàn bé , mang nhiều đặc tính của cơ thể nữ . 47,XXX 2n+1 Siêu nữ 1/700 Nữ vô sinh , bình thường về các đặc tính khác . Đối với thực vật , các hạt phấn mang bộ nhiễm sắc thể không cân bằng thì xảy ra 2 trường hợp : không tham gia vào quá trình thụ phấn vì không mọc ống phấn ; ống phấn mọc chậm nên không thể cạnh tranh với các ống phấn khác . Đối với cây ngô , chỉ có khoảng 1-2% hạt phấn mang nhiễm sắc thể ba cho ra thế hệ con nhưng đối với tế bào noãn thì số lượng đạt tới 20 – 25%. Các dạng thể ba ở cà độc dược có ý nghĩa đặc biệt . Cà độc dược Datura (2n =12) có thể có đến 12 dạng thể ba , với mỗi dạng có kiểu hình đặc trưng cho phép phân biệt dễ dàng chúng với nhau . Ngoài các dạng đột biến lệch bội trên , còn có một dạng lệch bội khác là sự xuất hiện thêm các nhiễm sắc thể phụ trong bộ nhiễm sắc thể . Nghiên cứu về sự có mặt của nhiễm sắc thể phụ ở cây mã đề Plantago coronapus gây nên những hậu quả di truyền nghiêm trọng : tất cả các cây mang nhiễm sắc thể phụ đều có tính bất thụ đực . 3.5 . Ý NGHĨA VÀ ỨNG DỤNG Cung cấp nguyên liệu cho quá trình tiến hóa . Trong thực tiễn chọn giống có thể sử dụng thể dị bội để xác định vị trí của gen trên nhiễm sắc thể . 4 . ĐA BỘI THỂ (POLYPLOIDE) 4.1. KHÁI NIỆM Đa bội là hiện tượng làm tăng một số nguyên lần bộ nhiễm sắc thể đơn bội (n) của loài và lớn hơn hai 2n. Cơ thể có bộ nhiễm sắc thể là 3n, 5n, 7n, 9n, , gọi là thể đa bội lẻ . Cơ thể có bộ nhiễm sắc thể là 4n, 6n, 8n, , gọi là thể đa bội chẵn . Thường gặp nhiều ở thực vật . Có đến 50% các loài thực vật hiện nay là những loài đa bội . Đối với động vật hiếm xảy ra hiện tượng đa bội , vì qua giảm phân đều cho ra các giao tử mất cân bằng về bộ nhiễm sắc thể , do đó sẽ tạo ra các giao tử kém sức sống hoặc chết . 4 .2. PHÂN LOẠI tự đa bội dị đa bội Nguyên nhân phát sinh : Do các tác nhân gây đột biến trong ngoại cảnh hoặc trong tế bào đã ảnh hưởng tới sự không phân li của cặp NST ở kì sau của quá trình phân bào . Gồm : 4 .3. TỰ ĐA BỘI ( đa bội cùng nguồn ) 4.3.1. KHÁI NIỆM Tự đa b
File đính kèm:
bai_giang_sinh_hoc_lop_12_bai_6_dot_bien_so_luong_nhiem_sac.ppt