Bài giảng Tập đọc Lớp 4 - Tuần 21 - Bài: Bè xuôi sông La

Bè xuôi sông La

Bè ta xuôi sông La
Dẻ cau cùng táu mật
Muồng đen và trai đất
Lát chun rồi lát hoa.

Sông La ơi sông La
Trong veo như ánh mắt
Bờ tre xanh im mát
Mươn mướt đôi hàng mi.
Bè đi chiều thầm thì
Gỗ lượn đàn thong thả
Như bầy trâu lim dim
Đằm mình trong êm ả
Sóng long lanh vẩy cá
Chim hót trên bờ đê.

Ta nằm nghe, nằm nghe
Giữa bốn bề ngây ngất
Mùi vôi xây rất say
Mùi lán cưa ngọt mát
Trong đạn bom đổ nát
Bừng tươi nụ ngói hồng
Đồng vàng hoe lúa trổ
Khói nở xoà như bông.
 Vũ Duy Thông

Những loại gỗ quý nào đang xuôi dòng sông La?

Bè xuôi sông La chở nhiều loại gỗ quý như: dẻ cau, táu mật, muồng đen, trai đất, lát chun, lát hoa.

Sông La đẹp như thế nào?

Nước sông La trong veo như ánh mắt. Hai bên bờ, hàng tre xanh mướt như đôi hàng mi. Những gợn sóng được nắng chiếu long lanh như vẩy cá. Người đi bè nghe thấy được cả tiếng chim hót trên bờ đê.

ppt 32 trang trandan 120
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Tập đọc Lớp 4 - Tuần 21 - Bài: Bè xuôi sông La", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Tập đọc Lớp 4 - Tuần 21 - Bài: Bè xuôi sông La

Bài giảng Tập đọc Lớp 4 - Tuần 21 - Bài: Bè xuôi sông La
ôi hàng mi.Bè đi chiều thầm thìGỗ lượn đàn thong thảNhư bầy trâu lim dimĐằm mình trong êm ảSóng long lanh vẩy cáChim hót trên bờ đê. 
Ta nằm nghe, nằm ngheGiữa bốn bề ngây ngấtMùi vôi xây rất sayMùi lán cưa ngọt mátTrong đạn bom đổ nátBừng tươi nụ ngói hồngĐồng vàng hoe lúa trổKhói nở xoà như bông. Vũ Duy Thông 
1 
2 
3 
Luyện đọc 
 Từ ngữ 
- Dẻ cau, táu mật, muồng đen, trai đất, ngây ngất, vàng hoe. 
Bè ta xuôi sông La 
Dẻ cau cùng táu mật 
Muồng đen và trai đất 
Lát chun rồi lát hoa 
 / 
 / 
 / 
 / 
- Bè : 
Các cây được ken vào nhau hoặc xếp 
chồng lên nhau và buộc lại rồi thả trôi 
 trên sông: bè gỗ, bè tre, bè chuối. 
Luyện đọc 
 Từ ngữ 
- Dẻ cau, táu mật, muồng đen, trai đất, ngây ngất, vàng hoe. 
Bè ta/ xuôi sông La 
Dẻ cau/cùng táu mật 
Muồng đen /và trai đất 
Lát chun/rồi lát hoa 
- Lán cưa : 
- Bè : 
Nơi tập trung gỗ lại và sau đó rã 
gỗ ra thành cột, kèo, ván,  
Các cây được ken vào nhau hoặc xếp 
chồng lên nhau và buộc lại rồi thả trôi 
 trên sông: bè gỗ, bè tre, bè chuối. 
Tìm hiểu bài 
* Những loại gỗ quý nào đang xuôi dòng sông La? 
Bè xuôi sông La chở nhiều loại gỗ quý như: dẻ cau, táu mật, muồng đen, trai đất, lát chun, lát hoa. 
Bè ta xuôi sông LaDẻ cau cùng táu mậtMuồng đen và trai đấtLát chun rồi lát hoa. 
Gỗ dẻ cau 
Sàn nhà gỗ muồng đen 
Saøn goã caây muoàng ñen 
Gỗ Táu mật và nhà làm bằng gỗ táu 
Cặp lộc bình bằng gỗ trai 
Bộ bàn ghế làm bằng gỗ lát hoa 
Gỗ lát chun 
Sông La đẹp như thế nào? 
 Nước sông La trong veo như ánh mắt. Hai bên bờ, hàng tre xanh mướt như đôi hàng mi. Những gợn sóng được nắng chiếu long lanh như vẩy cá. Người đi b è nghe thấy được cả tiếng chim h ó t tr ê n bờ đ ê . 
Sông La ơi sông LaTrong veo như ánh mắtBờ tre xanh im mátMươn mướt đôi hàng mi.Bè đi chiều thầm thì 
Gỗ lượn đàn thong thảNhư bầy trâu lim dimĐằm mình trong êm ảSóng long lanh vẩy cáChim hót trên bờ đê. 
Sông La ơi sông LaTrong veo như ánh mắtBờ tre xanh im mátMươn mướt đôi hàng mi.Bè đi chiều thầm thì 
 Câu 2: Chiếc bè gỗ được ví với cái gì? Cách nói ấy có gì hay? 
Gỗ lượn đàn thong thảNhư bầy trâu lim dimĐằm mình trong êm ảSóng long lanh vẩy cáChim hót trên bờ đê. 
- Chiếc bè gỗ được ví với đàn trâu đằm mình thong thả trôi theo dòng sông. 
Cách so sánh như thế làm cho cảnh bè gỗ trôi trên sông hiện lên rất cụ thể, sống động. 
Bè xuôi sông La 
Bè ta xuôi sông LaDẻ cau cùng táu mậtMuồng đen và trai đấtLát chun rồi lát hoa. 
Sông La ơi sông LaTrong veo như ánh mắtBờ tre xanh im mátMươn mướt đôi hàng mi.Bè đi chiều thầm thìGỗ lượn đàn thong thảNhư bầy trâu lim dimĐằm mình trong êm ảSóng long lanh vẩy cáChim hót trên bờ đê. 
* Khổ thơ 1 và 2 nói lên điều gì? 
* Khổ thơ 1 và 2 nói lên vẻ đẹp bình yên trên dòng sông La. 
Ta nằm nghe, nằm ngheGiữa bốn bề ngây ngấtMùi vôi xây rất sayMùi lán cưa ngọt mátTrong đạn bom đổ nátBừng tươi nụ ngói hồngĐồng vàng hoe lúa trổKhói nở xoà như bông. Vũ Duy Thông 
 Câu 3: Vì sao đi trên bè, tác giả lại nghĩ đến mùi vôi xây, mùi lán cưa và những mái ngói hồng? 
 Vì tác giả mơ tưởng đến ngày mai, những chiếc bè gỗ được chở về xuôi sẽ góp phần vào công cuộc xây dựng lại quê hương đang bị chiến tranh tàn phá. 
 a. Nói lên nhân dân ta bất chấp đạn bom của kẻ thù. 
 b. Nói lên tài trí và sức mạnh của nhân dân ta trong công cuộc dựng xây đất nước. 
 c. Cả hai ý trên. 
* Khổ thơ 3 nói lên điều gì? 
* Khổ thơ 3 nói lên sức sống mạnh mẽ của con người Việt Nam. 
Câu 4 : Hình ảnh “ Trong đạn bom đổ nát, bừng tươi nụ ngói hồng ” 	 nói lên điều gì? 
NỘI DUNG 
 Ca ngợi vẻ đẹp của dòng sông La và sức sống mạnh mẽ của con người Việt Nam. 
Luyện đọc diễn cảm 
Sông La ơi sông LaTrong veo như ánh mắtBờ tre xanh im mátMươn mướt đôi hàng mi.Bè đi chiều thầm thìGỗ lượn đàn thong thảNhư bầy trâu lim dimĐằm mình trong êm ảSóng long lanh vẩy cáChim hót trên bờ đê. 
Luyện đọc diễn cảm 
Sông La ơi sông La Trong veo như ánh mắtBờ tre xanh im mát Mươn mướt đôi hàng mi.Bè đi chiều th

File đính kèm:

  • pptbai_giang_tap_doc_lop_4_tuan_21_bai_be_xuoi_song_la.ppt