Bài giảng Chính tả Lớp 5 - Tiết 27: Cửa sông - Trần Ngọc Luân
Nơi biển tìm về với đất
Bằng con sóng nhớ bạc đầu
Chất muối hoà trong vị ngọt
Thành vùng nước lợ nông sâu
Nơi cá đối vào đẻ trứng
Nơi tôm rảo đến búng càng
Cần câu uốn cong lưỡi sóng
Thuyền ai lấp loá đêm trăng
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Chính tả Lớp 5 - Tiết 27: Cửa sông - Trần Ngọc Luân", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Chính tả Lớp 5 - Tiết 27: Cửa sông - Trần Ngọc Luân
ca tình cảm thuỷ chung, uống nước nhớ nguồn của con người. Nơi biển tìm về với đất Thứ ba ngày 24 tháng 3 năm 2009 Chính tả : (Nhớ-viết) Cửa sông (từ “Nơi biển tìm về với đất” đến hết) Bằng con sóng nhớ bạc đầu Chất muối hoà trong vị ngọt Thành vùng nước lợ nông sâu Nơi cá đối vào đẻ trứng Nơi tôm rảo đến búng càng Cần câu uốn cong lưỡi sóng Thuyền ai lấp loá đêm trăng. QUANG HUY Bỗng nhớ một vùng núi non Lá xanh mỗi lần trôi xuống Cửa sông chẳng dứt cội nguồn Dù giáp mặt cùng biển rộng Mây trắng lành như phong thư. Cửa sông tiễn người ra biển Còi ngân lên khúc giã từ Nơi con tàu chào mặt đất + Đọc thầm từng khổ thơ và nêu các từ khó viết? Thứ ba ngày 24 tháng 3 năm 2009 Chính tả : (Nhớ-viết) Cửa sông (từ “Nơi biển tìm về với đất” đến hết) Luyện viết từ khó ! Nơi biển tìm về với đất Thứ ba ngày 24 tháng 3 năm 2009 Chính tả : (Nhớ-viết) Cửa sông (từ “Nơi biển tìm về với đất” đến hết) Bằng con sóng nhớ bạc đầu Chất muối hoà trong vị ngọt Thành vùng nước lợ nông sâu Nơi cá đối vào đẻ trứng Nơi tôm rảo đến búng càng Cần câu uốn cong lưỡi sóng Thuyền ai lấp loá đêm trăng. QUANG HUY Bỗng nhớ một vùng núi non Lá xanh mỗi lần trôi xuống Cửa sông chẳng dứt cội nguồn Dù giáp mặt cùng biển rộng Mây trắng lành như phong thư. Cửa sông tiễn người ra biển Còi ngân lên khúc giã từ Nơi con tàu chào mặt đất Hãy lắng nghe cô đọc! Thứ ba ngày 24 tháng 3 năm 2009 Chính tả : (Nhớ-viết) Cửa sông (từ “Nơi biển tìm về với đất” đến hết) viết chính tả! Chữa lỗi! Nơi biển tìm về với đất Thứ ba ngày 24 tháng 3 năm 2009 Chính tả : (Nhớ-viết) Cửa sông (từ “Nơi biển tìm về với đất” đến hết) Bằng con sóng nhớ bạc đầu Chất muối hoà trong vị ngọt Thành vùng nước lợ nông sâu Nơi cá đối vào đẻ trứng Nơi tôm rảo đến búng càng Cần câu uốn cong lưỡi sóng Thuyền ai lấp loá đêm trăng. QUANG HUY Bỗng nhớ một vùng núi non Lá xanh mỗi lần trôi xuống Cửa sông chẳng dứt cội nguồn Dù giáp mặt cùng biển rộng Mây trắng lành như phong thư. Cửa sông tiễn người ra biển Còi ngân lên khúc giã từ Nơi con tàu chào mặt đất nông sâu lưỡi sóng lấp loá giã từ tiễn giáp mặt Thứ ba ngày 24 tháng 3 năm 2009 Chính tả : (Nhớ-viết) Cửa sông (từ “Nơi biển tìm về với đất” đến hết) Bài tập 2. Tìm các tên riêng trong những đoạn trích sau và cho biết các tên riêng đó được viết như thế nào. ĐỈNH Ê-VƠ-RÉT Thứ ba ngày 24 tháng 3 năm 2009 Chính tả : (Nhớ-viết) Cửa sông (từ “Nơi biển tìm về với đất” đến hết) 2. Tìm các tên riêng trong những đoạn trích sau và cho biết các tên riêng đó được viết như thế nào. a) Người đầu tiên phát hiện ra châu Mĩ là Cri-xtô-phô Cô-lôm-bô (1451-1506), một nhà hàng hải người I-ta-li-a. Cô-lôm-bô tưởng nhầm vùng đất này là Ấn Độ. Về sau, người đồng hương của ông là nhà hàng hải A-mê-ri-gô Ve-xpu-xi (1454-1512) đã đính chính sai lầm ấy và khẳng định vùng đất Cô-lôm-bô tìm được là một vùng đất hoàn toàn mới lạ. Chính vì vậy, tập bản đồ xuất bản ở Lo-ren (Pháp) năm 1507 đã gọi châu lục này là A-mê-ri-ca (châu Mĩ), dựa theo tên của A-mê-ri-gô. Thứ ba ngày 24 tháng 3 năm 2009 Chính tả : (Nhớ-viết) Cửa sông (từ “Nơi biển tìm về với đất” đến hết) 2. Tìm các tên riêng trong những đoạn trích sau và cho biết các tên riêng đó được viết như thế nào. ĐỈNH Ê-VƠ-RÉT b) Đỉnh Ê-vơ-rét trong
File đính kèm:
- bai_giang_chinh_ta_lop_5_tiet_27_cua_song_tran_ngoc_luan.ppt