Bài giảng Luyện từ và câu Lớp 5 - Tuần 11 - Bài: Đại từ xưng hô

Ngày xưa có cô Hơ Bia đẹp nhưng rất lười, lại không biết yêu quý cơm gạo. Một hôm, Hơ Bia ăn cơm để cơm đổ vãi lung tung. Thấy vậy, cơm hỏi:

Chị đẹp là nhờ cơm gạo, sao chị khinh rẻ chúng tôi thế?

Hơ Bia giận dữ:

Ta đẹp là do công cha công mẹ, chứ đâu nhờ các ngươi.

Nghe nói vậy, thóc gạo tức lắm. Đêm khuya, chúng rủ nhau bỏ cả vào rừng.

Những từ chỉ người nói là:

Những từ chỉ người nghe là:

Những từ chỉ người hay vật được nhắc đến là:

Ghi nhớ

Đại từ xưng hô là từ được người nói dùng để tự chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp:

2. Bên cạnh các từ nói trên, người Việt Nam còn dùng nhiều danh từ chỉ người làm đại từ xưng hô để thể hiện rõ thứ bậc, tuổi tác, giới tính:

3. Khi xưng hô, cần chú ý chọn từ cho lịch sự, thể hiện đúng mối quan hệ giữa mình với người nghe và người được nhắc tới.

ppt 16 trang trandan 260
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Luyện từ và câu Lớp 5 - Tuần 11 - Bài: Đại từ xưng hô", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Luyện từ và câu Lớp 5 - Tuần 11 - Bài: Đại từ xưng hô

Bài giảng Luyện từ và câu Lớp 5 - Tuần 11 - Bài: Đại từ xưng hô
o rừng. 
chúng tôi 
Ta 
Chị 
chị 
các ngươi 
chúng 
- Những từ chỉ người nói là: 
- Những từ chỉ người nghe là: 
- Những từ chỉ người hay vật được nhắc đến là: 
, 
, 
	Câu hỏi thảo luận: Tìm những từ thích hợp em vẫn dùng để xưng hô điền vào các chỗ chấm () sau: 
Xưng hô của em 
Với 
- Thầy cô: 
- Bố mẹ: 
- Anh chị, em: 
- Bạn bè: 
. 
.. 
.. 
em, con 
thầy, cô 
 con 
 bố, mẹ 
anh (chị), em 
mình, tớ, tôi, tao 
em, anh (hoặc chị), 
bạn, đằng ấy, cậu, mày 
Ghi nhớ 
Đại từ xưng hô là từ được người nói dùng để tự chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp: 
2. Bên cạnh các từ nói trên, người Việt Nam còn dùng nhiều danh từ chỉ người làm đại từ xưng hô để thể hiện rõ thứ bậc, tuổi tác, giới tính: 
3. Khi xưng hô, cần chú ý chọn từ cho lịch sự, thể hiện đúng mối quan hệ giữa mình với người nghe và người được nhắc tới. 
tôi, chúng tôi; 
mày, chúng mày; 
nó, chúng nó,  
ông, bà, anh, chị, em, 
cháu, thầy, bạn, 
1. Tìm các đại từ xưng hô và nhận xét về thái độ, tình cảm của nhân vật khi dùng mỗi đại từ trong đoạn văn sau: 
	Trời mùa thu mát mẻ. Trên bờ sông, một con rùa đang cố sức tập chạy. Một con thỏ thấy thế liền mỉa mai: 
Đã gọi là chậm như rùa mà cũng đòi tập chạy à! 
Rùa đáp: 
Anh đừng giễu tôi! Anh với tôi thử chạy thi coi ai hơn! 
Thỏ ngạc nhiên: 
Rùa mà dám chạy thi với thỏ sao? Ta chấp chú em một nửa đường đó. 
	Theo La Phông - Ten 
Bồ Chao hốt hoảng kể với các bạn: 
 và Tu Hú đang bay dọc một con sông lớn, chợt Tu Hú gọi: “Kìa, cái trụ chống trời. ” ngước nhìn lên. Trước mắt là những ống thép dọc ngang nối nhau chạy vút tận mây xanh. 	tựa như một cái cầu xe lửa đồ sộ không phải bắc ngang sông, mà dựng đứng trên trời cao. 
	Thấy vậy, Bồ Các mới à lên một tiếng rồi thong thả nói: 
- cũng từng bay qua các trụ đó. cao hơn tất cả những ống khói, những trụ buồm, cột điện mà thường gặp. Đó là trụ điện cao thế mới được xây dựng. 
	Mọi người hiểu rõ sự thực, sung sướng thở phào. Ai nấy cười to vì thấy Bồ Chao đã quá sợ sệt. 
	 Theo Võ Quảng 
2. Chọn các đại từ xưng hô tôi, nó, chúng ta thích hợp với mỗi ô trống: 
tôi 
nó 
chúng ta 
1 
2 
3 
4 
5 
6 
Tôi 
Tôi 
Nó 
Tôi 
Nó 
chúng ta 
 ai nhanh hơn? 
 ai nhanh hơn? 
DẶN Dề 
Học thuộc ghi nhớ 
Làm lại bài tập cũn lại vào vở. 
Chuẩn bị tiết sau: Quan heọ tửứ 

File đính kèm:

  • pptbai_giang_luyen_tu_va_cau_lop_5_tuan_11_bai_dai_tu_xung_ho.ppt