Bài giảng Ngữ văn Lớp 6 - Bài: Số từ và lượng từ
Ví dụ:
(1) Hai chàng tâu hỏi đồ sính lễ cần sắm những thứ gì, vua bảo: "Một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh trưng và voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao, mỗi thứ một đôi".
(2) Tục truyền đời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng ông lão chăm chỉ làm ăn và có tiếng là phúc đức.
Các từ được in đậm bổ sung ý nghĩa cho những từ nào? Chúng đứng ở vị trí nào trong cụm từ và bổ sung YN gì?
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 6 - Bài: Số từ và lượng từ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn Lớp 6 - Bài: Số từ và lượng từ
“ Một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh chưng và voi chín ngà, gà chín cựa , ngựa chín hồng mao, mỗi thứ một đôi” Đứng trước DT, biểu thị số lượng sự vật b. Tục truyền đời Hùng Vương thứ sáu , ở làng Gióng có hai vợ chồng ông lão chăm chỉ làm ăn và có tiếng là phúc đức . Đứng sau DT, biểu thị thứ tự GHI NHỚ 1 Số từ là những từ chỉ số lượng và thứ tự của sự vật Khi biểu thị số lượng của sự vật, số từ thường đứng trước DT. VD: một, hai, ba. Khi biểu thị thứ tự, số từ đứng sau DT VD: Nhất, nhì, ba.. Hãy mở rộng cụm từ một đôi về phía sau và cho biết: Từ đôi trong các cụm từ trên có phải là số từ không? Vì sao? - Ví dụ: một đôi đũa, một đôi dép... Một đôi , một đôi đũa là các cụm danh từ. Phần trung tâm gồm có đôi là danh từ chỉ đơn vị vì nó mang ý nghĩa đơn vị và nó đứng ở vị trí danh từ chỉ đơn vị, đũa là danh từ chỉ sự vật, một là số từ. Có thể nói một trăm con bò chứ không thể nói một đôi con bò. Có thể nói một đôi dép chứ không thể nói một đôi chiếc dép. Chú ý Trong CDT, số từ thường đứng trước danh từ chỉ đơn vị. VD: một, nhất, hai ba,.... Ba em HS lớp tôi (ba = số từ, em = DT chỉ đơn vị) Danh từ chỉ đơn vị gắn với ý nghĩa số lượng dùng để tính, đếm, đo lường sự vật VD: ông, ngài, bà, bức, tấm, cái, nắm, mớ, lít, đôi , tá , kg, cặp , chục ,... Bài tập nhanh :Tìm số từ trong đoạn văn sau: a.Lần thứ hai cất lưới lên cũng thấy nặng tay, Thận không ngờ thanh sắt vừa rồi lại chui vào lưới mình. Chàng lại ném nó xuống sông. Lần thứ ba, vẫn thanh sắt ấy mắc vào lưới . Lấy làm lạ, Thận đưa thanh sắt lại cạnh mồi lửa nhìn xem. Bỗng chàng reo lên: - Ha ha ! Một lưỡi gươm ! ( Theo Sự tích Hồ Gươm ) II. Lượng từ a. [...] Các hoàng tử phải cởi giáp xin hàng. Thạch Sanh sai dọn một bữa cơm thết đãi những kẻ thua trận. Cả mấy vạn tướng lĩnh, quân sĩ thấy Thạch Sanh chỉ cho dọn ra vẻn vẹn có một niêu cơm bé tí xíu, bĩu môi, không muốn cầm đũa. Đầu lòng hai ả tố nga, Thúy Kiều là chị, em là Thúy Vân. Mai cốt cách tuyết tinh thần, Mỗi người một vẻ, mười phân vẹn mười. Các từ được in đậm bổ sung YN cho những từ nào? Chúng đứng ở vị trí nào trong cụm từ và bổ sung YN gì? Đứng trước danh từ. Bổ sung ý nghĩa về lượng (lượng ít/ nhiều) cho danh từ Lượng từ So sánh số từ với số từ (về vị trí so với danh từ, về ý nghĩa). Giống: Đứng trước DT Khác: Số từ chỉ số lượng hoặc thứ tự của sự vật; Lượng từ chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật. YN chỉ lượng của lượng từ không chính xác và cụ thể như số từ VD: Năm em HS (số từ “năm” chỉ chính xác, cụ thể); Những em HS (lượng từ “những” chỉ số lượng nhiều một cách chung chung, không cụ thể, chính xác) Phụ trước Trung tâm Phụ sau t2 t1 T1 T2 s1 s2 các hoàng tử những kẻ thua trận cả mấy vạn tướng lĩnh, quân sĩ Đặt các cụm danh từ có các lượng từ trên vào mô hình cụm danh từ Lượng từ chỉ ý nghĩa toàn thể Lượng từ chỉ ý nghĩa tập hợp/ phân phối GHI NHỚ 2 Lượng từ là những từ chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật Nhóm chỉ ý nghĩa toàn thể VD: cả, các, tất cả, toàn thể, toàn bộ, tất thảy Nhóm chỉ ý nghĩa tập hợp hay phân phối VD: những, từng, mỗi, mấy, mọi Đặt 3 câu trong đó có lượng từ mang ý nghĩa toàn thể và lượng từ mang ý nghĩa tập hợp hay phân phối. Câu có lượng từ mang ý nghĩa toàn thể: + Tết nguyên đán, tất cả học sinh được nghỉ học một tuần. + Nhân ngày 20-11, toàn thể học sinh trường ta đi dự lễ. Câu có lượng từ mang ý nghĩa tập hợp hay phân phối: + Cô giáo chủ nhiệm căn dặn từng học sinh trước khi nghỉ hè. III. Luyện tập Tìm số từ có trong bài thơ sau. Chúng thuộc loại số từ nào? Không ngủ được Một canh... hai canh... lại ba canh, Trằn trọc băn khoăn, giấc chẳng thành; Canh bốn, canh năm vừa chợp mắt, Sao vàng năm cánh mộng hồn quanh. ( Hồ Chí Minh) - Số từ chỉ số lượng: một canh, hai canh, ba canh, năm cánh; - Số từ chỉ thứ tự: canh bốn , canh năm ., 2. Các từ in đậm trong hai dòng thơ sau t
File đính kèm:
- bai_giang_ngu_van_lop_6_bai_so_tu_va_luong_tu.pptx