Giáo án Địa lý Lớp 6 (Sách Chân trời sáng tạo) - Chương trình cả năm - Nguyễn Thị Huyền
BÀI 1. HỆ THỐNG KINH, VĨ TUYẾN. TỌA ĐỘ ĐỊA LÍ (T2)
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Xác định được trên bản đồ và trên quả Địa Cầu: kinh tuyến gốc, xích đạo, các bán cầu.
- Ghi được tọa độ địa lí của một điểm trên bản đồ.
- Nhận biết được một số lưới kinh vĩ tuyến của bản đồ thế giới
2. Năng lực
- Năng lực chung: giải quyết vấn đề, giao tiếp và hợp tác, tự chủ và sáng tạo
- Năng lực riêng:
+ Xác định được trên bản đồ và trên quả Địa Cầu: kinh tuyến gốc, xích đạo, các bán cầu.
+ Xác định được tọa độ địa lí của một điểm trên bản đồ.
+ Nhận biết được một số lưới kinh vĩ tuyến của bản đồ thế giới
3. Phẩm chất
- Có ý thức vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học ở nhà trường vào cuộc sống
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Quả Địa Cầu
- Hình 1.1. Kinh tuyến và vĩ tuyến trên quả Địa Cầu
- Hình 1.2. Vị trí của các điểm A, B,C trên quả Địa Cầu
- Hình 1.3. Một số lưới kinh, vĩ tuyến của bản đồ thế giới
- Hình ảnh, video về các điểm cực (Bắc, Nam, Đông, Tây) trên phần đất liền của nước ta.
2. Chuẩn bị của học sinh
- Sách giáo khoa
- Vở ghi
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Mở đầu (5 phút)
a. Mục tiêu:
- Hình thành được tình huống có vấn đề để kết nối vào bài học.
- Tạo hứng thú cho HS trước khi vào bài mới.
b. Nội dung:
- Học sinh dựa vào kiến thức đã học và hiểu biết của mình để trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm:
- Sau khi trao đổi, HS tìm được đáp án cho câu hỏi.
d. Tổ chức hoạt động:
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ
- GV: Cho tổ chức cho HS chơi trò chơi “Ai nhanh hơn” với 5-7 câu hỏi ngắn liên quan đến một vài nội dung của bài học.
TRÒ CHƠI “AI NHANH HƠN”
Luật chơi:
- Có 5 câu hỏi liên quan đến hệ thống kinh, vĩ tuyến và tọa độ địa lí.
- Mỗi HS được lựa chọn 1 câu hỏi bất kì. Nếu trả lời đúng, HS đó được 10 điểm. Nếu trả lời sai, quyền trả lời thuộc về các bạn khác trong lớp.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Địa lý Lớp 6 (Sách Chân trời sáng tạo) - Chương trình cả năm - Nguyễn Thị Huyền
SGV. Bảng WLH W L H Những điều em thấy hứng thú về môn Địa lí. Em học được điều gì qua bài học hôm nay? Em tiếp tục tìm hiểu thông tin về Địa lí bằng cách nào? Bảng phụ nhóm THẢO LUẬN NHÓM (8 PHÚT) NHÓM Nhiệm vụ: Đọc mục 2 SGK/T111 kết hợp với hiểu biết 1.Tại sao người dân vùng biển thường ra khơi vào chiều muộn? 2. Từ nhưng câu ca dao, tục ngữ được đề cập trong bài học, em hãy nêu những lí thú của việc học môn Địa lí. Bảng kiểm hoạt động nhóm (Gv theo dõi hoạt động nhóm khi thực hiện kĩ thuật khăn trải bàn, mục 1) Tên nhóm; Lớp: Trường:. Nhóm Số thành viên làm việc với ô phiếu cá nhân Số thành viên hoàn thành ô phiếu cá nhân Số thành viên hoàn thành ô phiếu cá nhân chính xác Số thành viên có ý kiến thảo luận trong nhóm Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4 2. Chuẩn bị của học sinh: sách giáo khoa, vở ghi. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC. 1.Hoạt động: Mở đầu a. Mục đích: Tạo hứng thú cho HS, kết nối vào bài học mới. b. Nội dung: Quan sát tranh và thực hiện nhiệm vụ. c. Sản phẩm: Câu trả lời câu hỏi về các hiện tượng tự nhiên, xã hội Dự kiến sản phẩm 1. Các hiện tượng thiên nhiên và hoạt động kinh tế xã hội Hình 1: Sóng thần Hình 2: Mưa Hình 3: Ngày và đêm Hình 4. Cầu vồng Hình 5: Dân đông Hình 6: Đánh bắt cá (khai thác thuỷ sản) 2. Kể tên các hiện tượng thiên nhiên Mưa đá, nắng, gió mùa Đông Bắc, sương d. Tổ chức thực hiện Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Nhiệm vụ 1.Quan sát các bức ảnh, gọi tên các hiện tượng thiên nhiên và hoạt động kinh tế xã hội trong từng hình 2. Kể thêm các hiện tượng thiên nhiên mà hàng ngày các em quan sát được. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập HS: Quan sát, suy nghĩ và thực hiện theo yêu cầu GV: Gợi ý, hỗ trợ học sinh thực hiện nhiệm vụ Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận GV: Gọi ngẫu nhiên 3-5 hs chia sẻ HS: Chia sẻ ý kiến của mình, nhận xét và bổ sung Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập GV: Đánh giá kết quả hoạt động của hs, dẫn vào bài. Tại sao có sóng thần, tại sao lại có ngày và đêm? Mưa được hình thành như thế nào? Tại sao cầu vồng chỉ xuất hiện sau cơn mưa? Dân cư có ảnh hướng như thế nào đến hoạt động kinh tế tất cả những câu hỏi đó sẽ được trả lời trong môn Địa lí. 2.Hoạt động: Hình thành kiến thức mới Hoạt động 1. Sự lí thú của việc học môn Địa lí a. Mục đích: Hiểu được ý nghĩa và sự lí thú mà môn địa lí mang lại. b. Nội dung: Đọc mục 2, thảo luận để hoàn thành nhiệm vụ c. Sản phẩm: Thuyết trình sản phẩm: những điều lí thú từ tự nhiên và con người trên Trái Đất Dự kiến sản phẩm 1.Nhằm lợi dụng sức gió, tàu thuyền chạy xuôi theo chiều gió sẽ ít tốn nhiên liệu hơn. Ban đêm do nhiệt độ trong đất liền giảm nhanh hơn so với biển, vì vậy vào thời điểm đêm nhiệt độ mặt đất thấp hơn nên gió sẽ thổi từ đất liền ra biển giúp tàu thuyền ra khơi dễ dàng hơn. Ngược lại ban ngày đất liền lại tăng nhiệt độ nhanh hơn so với biển nên gió lại thổi mạnh từ biển vào đất liền. Đây là thời điểm tốt nhất cho tàu thuyền trở về bến. 2.Những lí thú từ những câu ca dao - Giải thích được hiện tượng thiên nhiên: +”Chớp đông nhay nháy, gà gáy thì mưa”. Ở phía đông có chớp (lúc sáng rồi vụt tắt lặp lại nhiều lần) lúc gà gáy (trờ rạng sáng) thì trời sẽ mưa. + “Cơn đằng đông vừa trông vừa chạy”: Cơn mưa mà hiện ra ở đằng Đông thì nên vừa trông chừng, vừa chạy đi nấp (vì đó là điểm mưa sắp ập tới); cơn mưa mà hiện ra ở đằng Nam thì cứ vừa làm, vừa chơi (vì đó là điềm mưa sẽ không ập tới). - Ứng xử phù hợp trước các hiện tượng thiên nhiên d. Tổ chức thực hiện. Hoạt động của GV và HS Nội dung chính Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV: HS thảo luận nhóm theo kĩ thuật khăn trải bàn Nhiệm vụ: Đọc mục 2 SGK/T111 kết hợp với hiểu biết 1.Tại sao người dân vùng biển thường ra khơi vào chiều muộn? 2. Từ nhưng câu ca dao, tục ngữ được đề cập trong bài học, em hãy nêu những lí thú của việc học môn Địa lí. I/ SỰ LÍ THÚ CỦA VIỆC HỌC MÔN ĐỊA LÍ - Khám phá những điều lí thú về Địa lí. - Giải thích được các hiện tượng thiên nhiên. Bước 2: Thực hi...học được điều gì qua bài học hôm nay? Em tiếp tục tìm hiểu thông tin về Địa lí bằng cách nào? c. Sản phẩm: Hoàn thành bảng WLH d. Tổ chức thực hiện Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV: Qua nội dung bài học , hoàn thành bảng WLH HS: lắng nghe Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập GV: Gợi ý, hỗ trợ học sinh thực hiện nhiệm vụ HS. Nhớ lại kiến thức Địa lí từ bài học để hoàn thành bảng theo yêu cầu Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận GV: Gọi ngẫu nhiên 3-5 hs chia sẻ HS: Chia sẻ ý kiến của mình, nhận xét và bổ sung Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập GV: Đánh giá những kiến thức đã học của hs, tôn trọng ý kiến của Hs 4.Hoạt động: Vận dụng a. Mục đích: HS tìm hiểu những vấn đề có liên quan đến bài học hôm nay b. Nội dung: Tìm kiếm thông tin từ Internet, sách tài liệu để hoàn thành nhiệm vụ c. Sản phẩm: Những câu ca dao, tục ngữ nói về mối quan hệ giữa thiên nhiên và con người. d. Tổ chức thực hiện. Hoạt động của GV và HS Dự kiến sản phẩm Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV: Sưu tầm những câu ca dao và tục ngữ nói về mối quan hệ giữa thiên nhiên và con người. HS: Lắng nghe và tiếp cận nhiệm vụ 1. Chuồn chuồn bay thấp thì mưa Bay cao thì nắng, bay vừa thì râm. 2. Gió heo may, chuồn chuốn bay thì bão. 3. Cơn đẳng đông vừa trông vừa chạy. Cơn đằng nam vừa làm vừa chơi. 4. Kiến đắp thành thì bão, kiến ẵm con chạy vào thì mưa. 5. Mau sao thì nắng, vắng sao thì mưa. 6. Nắng sớm thì đi trồng cà, mưa sớm ở nhà phơi thóc. 7. Đêm tháng Năm chưa nằm đã sáng Ngày tháng Mười chưa cười đã tối. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà - HS hỏi đáp ngắn gọn những điều cần tham khảo, tìm kiếm thông tin trên Internet, sách tài liệu về tục ngữ, ca dao, chia sẻ với người thân - GV dặn dò Hs tự làm tại nhà, giới thiệu một số trang Wed chính thống Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Trình bày trong tiết học sau Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập Đánh giá ý thức thực hiện và kết quả hoạt động của HS. BÀI 1. HỆ THỐNG KINH, VĨ TUYẾN. TỌA ĐỘ ĐỊA LÍ (2 TIẾT) BÀI 1. HỆ THỐNG KINH, VĨ TUYẾN. TỌA ĐỘ ĐỊA LÍ (T1) I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - Xác định được trên bản đồ và trên quả Địa Cầu: kinh tuyến gốc, xích đạo, các bán cầu. - Ghi được tọa độ địa lí của một điểm trên bản đồ. - Nhận biết được một số lưới kinh vĩ tuyến của bản đồ thế giới 2. Năng lực - Năng lực chung: giải quyết vấn đề, giao tiếp và hợp tác, tự chủ và sáng tạo - Năng lực riêng: + Xác định được trên bản đồ và trên quả Địa Cầu: kinh tuyến gốc, xích đạo, các bán cầu. + Xác định được tọa độ địa lí của một điểm trên bản đồ. + Nhận biết được một số lưới kinh vĩ tuyến của bản đồ thế giới 3. Phẩm chất - Có ý thức vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học ở nhà trường vào cuộc sống II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên - Quả Địa Cầu - Hình 1.1. Kinh tuyến và vĩ tuyến trên quả Địa Cầu - Hình 1.2. Vị trí của các điểm A, B,C trên quả Địa Cầu - Hình 1.3. Một số lưới kinh, vĩ tuyến của bản đồ thế giới - Hình ảnh, video về các điểm cực (Bắc, Nam, Đông, Tây) trên phần đất liền của nước ta. 2. Chuẩn bị của học sinh - Sách giáo khoa - Vở ghi III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Mở đầu (5 phút) a. Mục tiêu: - Hình thành được tình huống có vấn đề để kết nối vào bài học. - Tạo hứng thú cho HS trước khi vào bài mới. b. Nội dung: - Học sinh dựa vào kiến thức đã học và hiểu biết của mình để trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm: - Sau khi trao đổi, HS tìm được đáp án cho câu hỏi. d. Tổ chức hoạt động: Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ - GV: Cho HS hoạt động theo cặp 2 bạn chung bàn và thảo luận nhanh trong vòng 1 phút. ? Ngày nay các con tàu ra khơi đề có gắn các thiết bị định vị để thông báo vị trí cảu tàu. Vậy dựa vào đâu để người ta xác định được vị trí của con tàu đang lênh đênh trên biển? - HS: Lắng nghe và tiếp cận nhiệm vụ. Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ - HS: Tiếp nhận nhiệm vụ và có 1 phút thảo luận. - GV: Hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS. Bước 3. Báo cáo, thảo luận - GV: + Yêu cầu đại diện của một vài nhóm lên trình bày. + Hướng dẫn HS trình bày (nếu các em còn gặp khó khăn). - HS: + Trả lời câu hỏi của GV. + Đại diện báo cáo sản phẩm. + HS còn lại theo dõi, nhận xét, bổ sung cho nhóm bạn (nếu cần). Bước 4. Kết luận, nhận định - GV: Chuẩn kiến thức và dẫn vào bài mới. Ngày xưa, trong những cuộc hành trình, các tàu biển thường xuyên bị mất phương hướng. Ví dụ, một cơn bão có thể đưa tàu đi xa hơn nơi nó muốn đến. Để khắc phục điều này, con người đã nỗ lực tìm kiếm cách xác định chính xác vị trí, cách tìm đường đi đến mọi địa điểm trên bề mặt Trái Đất. Vì thế, một mạng lưới kinh, vĩ tuyến tưởng tượng được bao phủ toàn bộ quả Địa Cầu đã ra đời, giúp chúng ta xác định được vị trí của con tàu khi đang lênh đênh trên biển. Đó cũng chính là nội dung của bài học ngày hôm nay. - HS: Lắng nghe, vào bài mới. 2. Hình thành kiến thức mới (30 phút) HOẠT ĐỘNG 1: HỆ THỐNG KINH, VĨ TUYẾN - 15’ a. Mục tiêu: - Xác định được trên bản đồ và trên quả Địa Cầu: kinh tuyến gốc, xích đạo, các bán...3. A B C D Đ E G Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ - HS: Khai thác thông tin, dựa vào hiểu biết cá nhân trả lời câu hỏi, trao đổi kết quả làm việc với các bạn khác. - GV: Quan sát, theo dõi đánh giá thái độ làm việc, giúp đỡ những HS gặp khó khăn. Bước 3. Báo cáo, thảo luận - HS: Trình bày trước lớp kết quả làm việc. HS khác nhận xét, bổ sung Bước 4. Kết luận, nhận định - GV: Thông qua phần trình bày của HS rút ra nhận xét, khen ngợi và rút kinh nghiệm những hoạt động rèn luyện kĩ năng của cả lớp. 4. Vận dụng (5 phút) a. Mục tiêu: - Vận dụng kiến thức của bài học vào thực tế b. Nội dung: Vận dụng kiến thức đã học hoàn thành bài tập/báo cáo ngắn c. Sản phẩm: HS về nhà thực hiện nhiệm vụ GV đưa ra. d. Tổ chức hoạt động: HS thực hiện ở nhà Bước 1. - GV đưa ra nhiệm vụ: Tra cứu thông tin, ghi tọa độ địa lí các điểm cực (Bắc, Nam, Đông, Tây) trên phần đất liền nước ta. Bước 2. - HS hỏi và đáp ngắn gọn những vấn đề cần tham khảo. Bước 3. - GV dặn dò HS tự làm ở nhà tiết sau trình bày BÀI 1. HỆ THỐNG KINH, VĨ TUYẾN. TỌA ĐỘ ĐỊA LÍ (T2) I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - Xác định được trên bản đồ và trên quả Địa Cầu: kinh tuyến gốc, xích đạo, các bán cầu. - Ghi được tọa độ địa lí của một điểm trên bản đồ. - Nhận biết được một số lưới kinh vĩ tuyến của bản đồ thế giới 2. Năng lực - Năng lực chung: giải quyết vấn đề, giao tiếp và hợp tác, tự chủ và sáng tạo - Năng lực riêng: + Xác định được trên bản đồ và trên quả Địa Cầu: kinh tuyến gốc, xích đạo, các bán cầu. + Xác định được tọa độ địa lí của một điểm trên bản đồ. + Nhận biết được một số lưới kinh vĩ tuyến của bản đồ thế giới 3. Phẩm chất - Có ý thức vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học ở nhà trường vào cuộc sống II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên - Quả Địa Cầu - Hình 1.1. Kinh tuyến và vĩ tuyến trên quả Địa Cầu - Hình 1.2. Vị trí của các điểm A, B,C trên quả Địa Cầu - Hình 1.3. Một số lưới kinh, vĩ tuyến của bản đồ thế giới - Hình ảnh, video về các điểm cực (Bắc, Nam, Đông, Tây) trên phần đất liền của nước ta. 2. Chuẩn bị của học sinh - Sách giáo khoa - Vở ghi III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Mở đầu (5 phút) a. Mục tiêu: - Hình thành được tình huống có vấn đề để kết nối vào bài học. - Tạo hứng thú cho HS trước khi vào bài mới. b. Nội dung: - Học sinh dựa vào kiến thức đã học và hiểu biết của mình để trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm: - Sau khi trao đổi, HS tìm được đáp án cho câu hỏi. d. Tổ chức hoạt động: Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ - GV: Cho tổ chức cho HS chơi trò chơi “Ai nhanh hơn” với 5-7 câu hỏi ngắn liên quan đến một vài nội dung của bài học. TRÒ CHƠI “AI NHANH HƠN” Luật chơi: - Có 5 câu hỏi liên quan đến hệ thống kinh, vĩ tuyến và tọa độ địa lí. - Mỗi HS được lựa chọn 1 câu hỏi bất kì. Nếu trả lời đúng, HS đó được 10 điểm. Nếu trả lời sai, quyền trả lời thuộc về các bạn khác trong lớp. Câu hỏi Đáp án 1. Kinh tuyến là gì? KT là các đường nối cực Bắc và cực Nam trên bề mặt quả Địa Cầu 2. Vĩ tuyến là gì? VT là các vòng tròn bao quanh quả Địa Cầu, song song với xích đạo 3. Tọa độ địa lí của một điểm được xác định như thế nào? Tọa độ địa lí của một điểm được xác định là số kinh độ và vĩ độ của điểm đó trên bản đồ hay quả Địa Cầu 4. Hãy cho biết tọa độ địa lí của điểm A A (100 T, 100B) 5. Hãy cho biết tọa độ địa lí của điểm D D (300 Đ, 100N) Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ - HS: Khai thác thông tin từ các câu hỏi của trò chơi, tìm câu trả lời theo quan điểm cá nhân - GV: Hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS. Bước 3. Báo cáo, thảo luận - HS trả lời câu hỏi của mình. Bước 4. Kết luận, nhận định - GV: Nhận xét và dẫn dắt vào bài mới Ở tiết 1, chúng ta đã cùng nhau tìm hiểu hệ thống kinh, vĩ tuyến và tọa độ địa lí. Ngày hôm nay, cô và các con sẽ tìm hiểu nốt nội dung còn lại của bài, đó là phần III. Lưới kinh, vĩ tuyến của bản đồ thế giới. - HS: Lắng nghe, vào bài mới. 2. Hình thành kiến thức mới (15 phút) HOẠT ĐỘNG 1: LƯỚI KINH, VĨ TUYẾN CỦA BẢN ĐỒ THẾ GIỚI -15’ a. Mục tiêu: - Nhận biết được một số lưới kinh vĩ tuyến của bản đồ thế giới b. Nội dung: - Quan sát hình 1.3 và đọc thông tin mục II, tìm hiểu về lưới kinh vĩ tuyến của bản đồ thế giới c. Sản phẩm: Câu trả lời, bài làm của HS d. Tổ chức hoạt động: Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ - GV chia HS thành nhóm nhỏ gồm 4-5 em tùy vào số lượng. - GV yêu cầu các nhóm HS hoàn thành nhiệm vụ học tập trong SGK: 1. Dựa vào nội dung mô tả lưới kinh vĩ tuyến của bản đồ thế giới (hình 1.3a), hãy mô tả đặc điểm của lưới kinh, vĩ tuyến của các hình còn lại (hình 1.3b và 1.3c) - HS: Lắng nghe và tiếp cận nhiệm vụ. Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ - GV: Gợi ý, hỗ trợ học sinh thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy nghĩ, trả lời Bước 3. Báo cáo, thảo luận - HS: Trình bày kết quả - GV: Lắng nghe, gọi HS nhận xét và bổ sung Bước 4. Kết luận, nhận định - GV: Chuẩn kiến thức và ghi bảng - HS: Lắng nghe, ghi bài III. Lưới kinh vĩ tuyến của bản đồ thế giới Hình Nội dung 1.3a - Kinh tuyến là những đường thẳng song song cách đều nhau - Vĩ tuyến
File đính kèm:
- giao_an_dia_ly_lop_6_sach_chan_troi_sang_tao_chuong_trinh_ca.docx