Bài giảng Ngữ văn Lớp 10 - Tiết 33: Khái quát văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX
1. Chủ nghĩa yêu nước
Là nội dung lớn, xuyên suốt quá trình tồn tại và phát triển của Văn học Trung đại.
Gắn liền với tư tưởng “ Trung quân ái quốc” và truyền thống yêu nước của dân tộc.
Biểu hiện:
+ Ý thức độc lập, tự chủ, tự cường, tự hào dân tộc
+ Lòng căm thù giặc, quyết chiến, quyết thắng kẻ thù
+ Tự hào về những chiến công
+ Tự hào về truyền thống lịch sử
+ Biết ơn, ngợi ca những người đã hi sinh vì đất nước
+ Tình yêu thiên nhiên, đất nước
Âm hưởng: bi tráng, hào hùng, thiết tha.
Tác giả, tác phẩm tiêu biểu:
Nam quốc sơn hà-Lí Thường Kiệt;Bình Ngô đại cáo-Nguyễn Trãi; Hịch tướng sĩ- Trần Quốc Tuấn; Thiên Trường vãn vọng-Trần Nhân Tông
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 10 - Tiết 33: Khái quát văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn Lớp 10 - Tiết 33: Khái quát văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX

g suốt quá trình hình thành và phát triển VHTĐ Thể loại: tiếp thu các thể loại từ VH TQ + Văn xuôi: cáo, chiếu, biểu, hịch, kí sự, truyền kì, tiểu thuyết chương hồi + Thơ: thơ cổ phong, Đường luật, phú Có những thành tựu to lớn Tác giả: Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Du, Cao Bá Quát 2. Văn học chữ Nôm Là các sáng tác bằng chữ Nôm (dựa vào chữ Hán ghi âm tiếng Việt) Ra đời muộn hơn chữ Hán (thế kỉ XIII) Tồn tại và phát triển đến hết thời kì VHTĐ Thể loại: chủ yếu là thơ, rất ít văn xuôi + Các thể thơ tiếp thu từ TQ: phú, văn tế, thơ Đường luật + Phần lớn các thể thơ dân tộc: ngâm khúc, truyện thơ, hát nói Có nhiều thành tựu to lớn Tác giả: Hồ Xuân Hương, Nguyễn Du, Nguyễn Khuyến, Nguyễn Đình Chiểu KHÁI QUÁT VHVN TỪ THẾ KỈ X ĐẾN HẾT THẾ KỈ XIX I. Các thành phần II. Các GĐ PT III. ĐĐ về ND IV. ĐĐ về NT Gồm 2 thành phần chủ yếu: Văn học chữ Hán Văn học chữ Nôm Bổ sung cho nhau trong suốt quá trình phát triển Hiện tượng song ngữ: 2 ngôn ngữ cùng được sử dụng để sáng tác văn học (dịch từ chữ Hán ra chữ Nôm) Lập bảng so sánh sự giống và khác nhau của VH chữ Hán và VH chữ Nôm Giống: Văn học viết của người Việt Mang đặc điểm của VHTĐ Một số thể loại tiếp thu từ TQ Khác Văn học chữ Hán Văn học chữ Nôm Ra đời thế kỉ X Viết bằng chữ Hán Thể loại VH: tiếp thu từ Trung Quốc Bao gồm thơ, văn xuôi Ra đời khoảng tk XIII Viết bằng chữ Nôm Thể loại: vừa tiếp thu vừa sáng tạo Thơ là chủ yếu II. CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN Gồm 4 giai đoạn: Từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIV Từ thế kỉ XV đến hết thế kỉ XVII Từ thế kỉ XVIII đến nửa đầu thế kỉ XIX Nửa cuối thế kỉ XIX Bảng phân chia các giai đoạn văn học trung đại Văn học viết chính thức hình thành 2 thành phần: VH chữ Hán & VH chữ Nôm Hiện tượng Văn- Sử-Triết bất phân. TG/TP: Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Dữ VH chữ Hán nhiều thành tựu: văn xuôi tự sự, văn chính luận VH chữ Nôm: vừa tiếp thu thể loại từ Trung Quốc vừa sáng tạo Yêu nước mang âm hưởng ngợi ca, hào hùng Phản ánh, phê phán hiện thực XHPK Triều Lê thiết lập sau chiến thắng quân Minh, tồn tại hơn 100 năm XHPK phát triển mạnh cuối XV Nội chiến: Lê -Mạc, Đàng trong - Đàng ngoài 2. Từ thế kỉ XV đến hết thế kỉ XVII VH viết chính thức ra đời VH chữ Nôm xuất hiện TG/TP: Lí Thường Kiệt, Lí Công Uẩn, Trần Quốc Tuấn - Văn học chữ Hán với các thể loại tiếp thu từ Trung Quốc - Văn - Sử – Triết bất phân Yêu nước với âm hưởng hào hùng, ngợi ca Xây dựng và khôi phục nền văn hiến của dân tộc Đất nước vừa giành được độc lập (938) Xây dựng nhà nước PK Xây dựng đất nước hoà bình vững manh 1. Từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIV Sự kiện VH, Tác giả - Tác phẩm Nghệ thuật Nội dung Bối cảnh LS - XH Giai đoạn văn học Bảng phân chia các giai đoạn văn học trung đại Xuất hiện tác phẩm văn xuôi bằng chữ quốc ngữ TG/TP: Nguyễn Đình Chiểu, Trần Tế Xương, Nguyễn Khuyến VH chữ Hán & Nôm Sáng tác theo thi pháp truyền thống Yêu nước mang ân hưởng bi tráng Chống thực dân – tay sai Vạch trần sự nhố nhăng của XH TD nửa PK = thơ văn trào phúng Chế độ phong kiến suy tàn Thực dân Pháp xâm lược (1858) Hình thái XH: chuyển từ XHPK -> XHTD nửa PK Ảnh hưởng văn hóa Phương Tây 4. Nửa cuối thế kỉ XIX Ý thức cá nhân phát triển VH đạt nhiều thành tựu rực rỡ TG/TP: Nguyễn Du, Thơ Hồ Xuân Hương, Đặng Trần Côn, Thơ Bà Huyện Thanh Quan, Ngô gia văn phái, Nguyễn Công Trứ ...+ Khẳng định, đề cao con người về tài năng, phẩm chất với những khát vọng chân chính: quyền sống, hạnh phúc, tự do, công lí, chính nghĩa VD: Chị em Thuý Kiều( Truyện Kiều), Chinh phụ ngâm; Cung oán ngâm khúc + Đề cao những quan hệ đạo đức, đạo lí tốt đẹp giữa người với người VD: “ Trai thời trung hiếu làm đầu Gái thời tiết hạnh làm câu trau mình”( Lục Vân Tiên-Nguyễn Đình Chiểu) Tác giả, tác phẩm tiêu biểu: Truyện Kiều(Nguyễn Du); Chinh phụ ngâm(Đặng Trần Côn- Đoàn Thị Điểm); Lục vân Tiên(Nguyễn Đình Chiểu); Chuyện người con gái Nam Xương(Nguyễn Dữ) 3. Cảm hứng thế sự Bày tỏ suy nghĩ, tình cảm, thái độ về cuộc sống hiện thực và con người Biểu hiện: + Hiện thực xã hội “ Còn bạc còn tiền còn đệ tử Hết cơm hết rượu hết ông tôi”(Nguyễn Bỉnh Khiêm) + Cuộc sống đau khổ của con người Phát triển mạnh từ thế kỉ XVIII – XIX Tạo tiền đề cho văn học hiện thực sau này. - Tác giả, tác phẩm tiêu biểu: thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm; Nguyễn Khuyến; Tú Xương; Vũ trung tuỳ bút-(Phạm Đình Hổ); Thượng kinh kí sự(Lê Hữu Trác) “Còn bạc còn tiền còn đệ tử Hết cơm hết rượu hết ông tôi” (Nguyễn Bỉnh Khiêm) * “Sông kia rày đã nên đồng Chỗ làm nhà cửa, chỗ trồng ngô khoai Vẳng nghe tiếng ếch bên tai Giật mình còn tưởng tiếng ai gọi đò” (Tú Xương) * Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh- Phạm Đình Hổ. Tính quy phạm và sự phá vỡ tính quy phạm KHÁI QUÁT VHVN TỪ THẾ KỈ X ĐẾN HẾT THẾ KỈ XIX NGHỆ THUẬT Khuynh hướng trang nhã và xu hướng bình d ị Tiếp thu và dân tộc hoá tinh hoa văn học nước ngoài IV .Những đặc điểm lớn về nghệ thuật của văn học từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX 1. Tính quy phạm và sự phá vỡ tính quy phạm Tính quy phạm Là sự quy định chặt chẽ theo khuôn mẫu Thể hiện: + Quan điểm văn học : Coi trong mục đích giáo huấn: “ Văn dĩ tải đạo ”, “Thi dĩ ngôn chí” “Chở bao nhiêu đạo thuyền không khẳm Đâm mấy thằng gian bút chẳng tà” (Nguyễn Đình Chiểu) + Tư duy nghệ thuật: nghĩ theo kiểu mẫu có sẵn đã thành công thức VD: . Người đẹp: nghiêng nước nghiêng thành, chim sa cá lặn Tài: cầm, kì, thi, hoạ Nghề: ngư-tiều-canh-mục; Con vật: Long-lân-quy-phượng. + Thể loại văn học: tuân thủ quy định chặt chẽ về kết cấu, niêm luật VD: Thơ thất ngôn bát cú Đường luật; Thất ngôn Tứ tuyệt + Cách sử dụng thi liệu: nhiều điển tích, điển cố, văn liệu quen thuộc “Kẻ chốn Chương Đài , người lữ thứ Lấy ai mà kể nỗi hàn ôn” (Chiều hôm nhớ nhà- Bà Huyện Thanh Quan) * Tính quy phạm tạo ra đặc trưng về nghệ thuật: thiên về ước lệ, tương trưng b. Sự phá vỡ tính quy phạm “Trời thu xanh ngắt mấy từng cao Cần trúc lơ phơ gió hắt hiu Nước biếc trông như tầng khói phủ Song thưa để mặc bóng trăng vào Mấy chùm trước giậu hoa năm ngoái Một tiếng trên không ngỗng nước nào Nhân hứng cũng vừa toan cất bút Nghĩ ra lại thẹn với ông Đào” (Thu vịnh-Nguyễn Khuyến) Tính quy phạm: Hì nh tượng quen thuộc: thu thiên(trời thu); thu thuỷ(nước thu); thu nguyệt(trăng thu); thu hoa(hoa thu) Số câu: 8 câu; Số tiếng: mỗi câu 7 tiếng Thi liệu: chuyện về Đào Tiềm (Trung Quốc) Sự phá vỡ quy phạm: Từ láy: (hắt hiu, lơ phơ); cảnh mang nét đặc trưng của mùa thu đồng bằng Bắc Bộ; hình ảnh quen thuộc, gần gũi: cần trúc, song thưa, giậu * Một mặt vừa tuân thủ tính quy phạm mặt khác có thể phá vỡ tính quy phạm -> phát huy cá tính sáng tạo 2. Khuynh hướng trang nhã và xu hướng bình dị Đề tài, chủ đề : Hướng tới cái cao cả, trang trọng. Ví dụ: Chí làm trai, thiên nhiên mĩ lệ, chiến công vĩ đại, nhớ nước thương nhà Hình tượng nghệ thuật : Tao nhã, mĩ lệ VD: Sông núi; người anh hùng Ngôn ngữ nghệ thuật : Trau chuốt, hoa mĩ VD: “ Lối xưa xe ngựa hồn thu thảo Nền cũ lâu đài,bóng tịch dương”(Thăng Long thành hoài cổ- Bà Huyện Thanh Quan) a.Khuynh hướng trang nhã Xu hướng bình dị - Đề tài, chủ đề : Hướng tới cái đời thường, bình dị. Ví dụ: Ban đến chơi nhà; Thương vợ; Bánh trôi nước - Hình tượng nghệ thuật : Đơn sơ, mộc mạc VD: Chiếc bánh trôi nước, bè rau muống, mùng tơi, quả mít - Ngôn ngữ nghệ thuật : Tự nhiên, gần gũi với đời sống.. VD: “Thân em vừa trắng lại vừa tròn Bảy nổi ba chìm với nước non”( Bánh trôi nước- Hồ Xuân Hương) 3. Tiếp thu và dân tộc hoá tinh hoa văn học nước ngoài Tiếp thu - Ngôn ngữ: dùng chữ Hán để sáng tác. - Thể loại: tiếp thu từ Tru
File đính kèm:
bai_giang_ngu_van_lop_10_tiet_33_khai_quat_van_hoc_viet_nam.ppt