Bài giảng Ngữ văn Lớp 10 - Tiết 5+6: Ôn tập về các phép tu từ. Bài tập thực hành chữa bài khảo sát
Bài tập 1
Phân tích giá trị của cácbiện pháp tu từ ẩn dụ và hoán dụ trong các trường hợp sau:
a. Thuyền về có nhớ bến chăng
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền. (Ca dao)
b. Một giọt máu đào hơn ao nước lã. (Tục ngữ)
c. Đầu xanh có tội tình gì,
Má hồng đến quá nửa thì chưa thôi. (Nguyễn Du)
d. Kháng chiến ba ngàn ngày không nghỉ
Bắp chân đầu gối vẫn săn gân. (Tố Hữu)
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 10 - Tiết 5+6: Ôn tập về các phép tu từ. Bài tập thực hành chữa bài khảo sát", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn Lớp 10 - Tiết 5+6: Ôn tập về các phép tu từ. Bài tập thực hành chữa bài khảo sát

Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay e. Nói quá - Là biện pháp tu từ phóng đại qui mô, tính chất của sự việc, hiện tượng được miêu tảddeer nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm. - Lỗ mũi 18 gánh lông Chồng yêu chồng bao râu rồng trời cho g. Nói giảm, nói tránh: - là cách dùng diễn đạt tế nhị, uyển chuyển tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ; tránh thô tục, thiếu lịch sự. - Bác đã đi rồi theo tổ tiên Mác, Lê-nin thế giới người hiền Kể tên các phép tu từ cú pháp đã học? Nêu khái niệm của từng phép tu từ đó và nêu ví dụ? Các phép tu từ cú pháp: a. Điệp ngữ - Là lặp lại có ý thức những từ ngữ nhằm mục đích nhấn mạnh, mở rộng ý hoặc gợi những xúc cảm trong lòng người đọc, người nghe. - Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu.. b. Liệt kê: - là sắp xếp nối tiếp những đơn vị cú pháp cùng loại( các từ ngữ, thành phần câu) nhằm mục đích nhấn mạnh ý. - Trong vườn hoa hồng, hoa lay ơn đua nhau khoe sắc c. Đảo trật tự cú pháp: - Là sự thay đổi trật tự cú pháp thông thường của câu nhằm nhấn mạnh tính chất, đặc điểm .. của đối tượng cần miêu tả - Mọc giữa dòng sông xanh.. d. Câu hỏi tu từ: - là sử dụng câu nghi vấn để khẳng định, phủ định hoặc bày tỏ thái độ, cảm xúc. - Than ôi!Thời oanh liệt nay còn đâu? Cách làm bài về các biện pháp tu từ. Bước 1: - Đọc kĩ đề, gạch chân từ ngữ quan trọng để xác định rõ yêu cầu. - Tìm nội dung chính của đoạn thơ chứa phép tu từ Bước 2: - Tìm những phép tu từ được sử dụng trong đoạn thơ - Xác định từ ngữ có phép tu từ đó Bước 3: - Chỉ ra tác dụng, hiệu quả của biện pháp tu từ trong việc thể hiện - Nội dung tư tưởng (hình ảnh ấy biểu hiện cái gì?, biểu hiện cảm xúc gì? (sức biểu cảm; yêu thương, tự hào, hờn giận) của đoạn thơ; -Nghệ thuật?(tính nhạc giọng thơ, văn); cách biểu đạt hình ảnh (tăng sức gọi hình, biểu cảm) Bài tập 1 Phân tích giá trị của cácbiện pháp tu từ ẩn dụ và hoán dụ trong các trường hợp sau: a. Thuyền về có nhớ bến chăng Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền. (Ca dao) b. Một giọt máu đào hơn ao nước lã. (Tục ngữ) c. Đầu xanh có tội tình gì, Má hồng đến quá nửa thì chưa thôi. (Nguyễn Du) d. Kháng chiến ba ngàn ngày không nghỉ Bắp chân đầu gối vẫn săn gân. (Tố Hữu) Bài tập 1 a. Thuyền về có nhớ bến chăng Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền. Biện pháp ẩn dụ: - Thuyền ẩn dụ cho người con trai tự do đó đây, bay nhảy sông hồ - Bến ẩn dụ cho người con gái nơi quê nhà chỉ biết trông ngóng, đợi chờ câu ca dao bày tỏ kín đáo, sâu sắc nỗi nhớ nhung da diết và tình yêu thuỷ chung của cô gái. b. Một giọt máu đào hơn ao nước lã. Ẩn dụ: máu đào- quan hệ huyết thống, họ hàng; nước lã: chỉ người dưng nhấn mạnh ý nghĩa thiêng liêng của tình cảm ruột thịt. c. Đầu xanh có tội tình gì, Má hồng đến quá nửa thì chưa thôi. Hoán dụ: Đầu xanh: chỉ những người trẻ tuổi - má hồng: người phụ nữ có nhan sắc tăng sức khái quát cho câu thơ; bằng cách nói này ND không chỉ cất tiếng than cho 1 nàng Kiều mà còn là tiếng than cho thân phận bất hạnh của những người phụ nữ nhan sắc, tài hoa. d. Kháng chiến ba ngàn ngày không nghỉ Bắp chân đầu gối vẫn săn gân. Hoán dụ : bắp chân, đầu gối : chỉ người/ ý chí của người Hoán dụ dựa trên mối quan hệ giữa cái toàn thể và các bộ phận bên trong Bài tập2: Xác định và nêu ngắn gọn hiệu quả nghệ thuật của các biện pháp tu từ trong những đoạn thơ sau: a. Tiếng chim, vách núi nhỏ dần Rì rầm tiếng suối khi gần, khi xa Ngoài thềm rơi chiếc lá đa Tiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiêng. (Trần Đăng Khoa) b. Quê hương tôi có con sông xanh biếc Nước gương trong soi tóc những hàng tre Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè, Tỏa nắng xuống lòng sông lấp loáng. (Tế Hanh) Bài tập2: a. Tiếng chim, vách núi nhỏ dần Rì rầm tiếng suối khi gần, khi xa Ngoài thềm rơi chiếc lá đa Tiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiêng. (Trần Đăng Khoa) - Nhân hóa : rì rầm tiếng suối – âm thanh tiếng suối như lời tâm sự to nhỏ, xa gầ
File đính kèm:
bai_giang_ngu_van_lop_10_tiet_56_on_tap_ve_cac_phep_tu_tu_ba.ppt