Bài giảng Ngữ văn Lớp 10 - Văn bản: Đẩy lùi bệnh dịch

Bức tranh sau đây giúp em liên tưởng đến câu thơ nào trong truyện Kiều:

A. Kể từ khi gặp chàng Kim

Khi ngày quạt ước, khi đêm chén thề

B. Khi tỉnh rượu, lúc tàn canh
Giật mình, mình lại thương mình xót xa

C. Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân

Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung.

D. Cậy em, em có chịu lời,
Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa.

E. Kéo cờ lũy, phát súng thành

Từ công lên ngựa thân nghênh cửa ngoài

 

ppt 27 trang trandan 06/10/2022 3200
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 10 - Văn bản: Đẩy lùi bệnh dịch", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn Lớp 10 - Văn bản: Đẩy lùi bệnh dịch

Bài giảng Ngữ văn Lớp 10 - Văn bản: Đẩy lùi bệnh dịch
 thưa. 
E. Kéo cờ lũy, phát súng thành 
Từ công lên ngựa thân nghênh cửa ngoài 
D. Cậy em em có chịu lời,Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa. 
(Trao duyên) 
A. Kể từ khi gặp chàng Kim 
Khi ngày quạt ước, khi đêm chén thề 
B. Khi tỉnh rượu, lúc tàn canhGiật mình, mình lại thương mình xót xa 
C. Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân 
Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung. 
D. Cậy em, em có chịu lời,Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa. 
E. Kéo cờ lũy, phát súng thành 
Từ công lên ngựa thân nghênh cửa ngoài 
C. Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân 
Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung 
(Kiều ở lầu Ngưng Bích) 
A. Kể từ khi gặp chàng Kim 
Khi ngày quạt ước, khi đêm chén thề 
B. Khi tỉnh rượu, lúc tàn canhGiật mình, mình lại thương mình xót xa 
C. Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân 
Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung. 
D. Cậy em, em có chịu lời,Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa. 
E. Kéo cờ lũy, phát súng thành 
Từ công lên ngựa thân nghênh cửa ngoài 
B. Khi tỉnh rượu, lúc tàn canhGiật mình, mình lại thương mình xót xa 
(Nỗi thương mình) 
A. Kể từ khi gặp chàng Kim 
Khi ngày quạt ước, khi đêm chén thề . 
B. Khi tỉnh rượu, lúc tàn canhGiật mình, mình lại thương mình xót xa 
C. Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân 
Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung. 
D. Cậy em, em có chịu lời,Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa. 
E. Kéo cờ lũy, phát súng thành 
Từ công lên ngựa thân nghênh cửa ngoài 
E. Kéo cờ lũy, phát súng thành 
Từ công lên ngựa thân nghênh cửa ngoài 
VĂN BẢN: CHÍ KHÍ ANH HÙNG 
CHÍ KHÍ ANH HÙNG 
(Trích “ Truyện Kiều ”) 
NGUYỄN DU 
I. ĐỌC –HIỂU CHUNG VĂN BẢN: 1. Tìm hiểu chung :  
- Bị bán vào lầu xanh lần thứ hai, Kiều gặp Từ Hải. Hai người tâm đầu ý hợp. Hai người sống rất hạnh phúc 
- Đọan trích nói về việc Từ Hải dứt áo ra đi lập sự nghiệp anh hùng. 
a)Vị tr í :Thuộc phần: Gia biến và lưu lạc. 
- Trích từ câu: 2213-2230 
CHÍ KHÍ ANH HÙNG 
( Trích Truyện Kiều của Nguyễn Du) 
 Nửa năm hương lửa đương nồng, 
Trượng phu thoắt đã động lòng bốn phương. 
 Trông vời trời bể mênh mang, 
Thanh gươm yên ngựa lên đường thẳng rong, 
 Nàng rằng: “ phận gái chữ tòng, 
Chàng đi thiếp cũng một lòng xin đi”. 
 Từ rằng: “Tâm phúc tương tri, 
Sao chưa thoát khỏi nữ nhi thường tình? 
 Bao giờ mười vạn tinh binh, 
Tiếng chiêng dậy đất bóng tinh rợp đường. 
 Làm cho rõ mặt phi thường, 
Bấy giờ ta sẽ rước nàng nghi gia. 
 Bằng nay bốn bể không nhà, 
Theo càng thêm bận biết là đi đâu? 
 Đành lòng chờ đó ít lâu, 
Chầy chăng là một năm sau vội gì!”. 
 Quyết lời dứt áo ra đi, 
Gió mây bằng đã đến kì dặm khơi. 
Theo Đào Duy Anh, 
 từ điển “Truyện Kiều” 
b). Đọc và giải thích từ khó 
4 câu đầu: Cuộc chia tay giữa Từ Hải và Thuý Kiều. 
->Niềm khát khao, lí tưởng của người anh hùng. 
12 câu tiếp theo: Cuộc đối thoại của Thuý Kiều và Từ Hải . 
->Vẻ đẹp chí hướng, lí tưởng của người anh hùng 
2 câu cuối: Hình ảnh ra đi của người anh hùng 
->Khát vọng lên đường của người anh hùng 
Bố cục 
Nêu bố cục đoạn trích? 
c). Bố cục 
d) Ý nghĩa nhan đề:”Chí khí anh hùng”: 
- “Chí”: Thể hiện ý chí của con người hướng đến những việc làm lớn lao. 
- “Khí”: Nghị lực để đạt được mục đích 
-> “Chí khí anh hùng”: là lí tưởng, nghị lực và mục đích cao cả của người anh hùng 
III. ĐỌC - HIỂU CHI TIẾT VĂN BẢN 
LÀM PHIẾU BÀI TẬP SỐ 1 
Hình tượng nhân vật Từ Hải 
a) Khát vọng lên đường 
“ Nửa năm hương lửa đương nồng, 
Trượng phu thoắt đã động lòng bốn phương. 
Trông vời trời bể mênh mang, 
 Thanh gươm yên ngựa lên đường thẳng rong 
1) Hình tượng nhân vật Từ Hải 
a) Khát vọng lên đường 
+ Thời gian chia tay : nửa năm 
+Hoàn cảnh ra đi: 
 - “ Hương lửa đương nồng” (ẩn dụ) -> Tình cảm vợ chồng đang đằm thắm, nồng nàn. 
+Lí do ra đi: 
 -Trượng phu: Người đàn ông có hoài bão, có chí lớn -> người anh hùng. 
 -“Thoắt”-> Quyết định nhanh chóng, bất ngờ, dứt khoát. 
 + “Động lòng bốn phương” (Cách nói ước lệ) -> 
khát vọng tạo lập công danh sự nghiệp. 
Là con người của sự nghiệp lớn, không chấp nhận 
sự gò b

File đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_lop_10_van_ban_day_lui_benh_dich.ppt