Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 109: Liên kết câu và liên kết đoạn văn - Nguyễn Lê Hà

 Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại (1). Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ (2). Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung

 quanh (3). (Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ)

Đoạn văn bàn về cách người nghệ sĩ phản ánh thực tại.

Có quan hệ mật thiết với chủ đề của văn bản: Tiếng nói của văn nghệ.

Chủ đề ấy có quan hệ như thế nào với chủ đề chung

của văn bản?

pptx 26 trang trandan 140
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 109: Liên kết câu và liên kết đoạn văn - Nguyễn Lê Hà", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 109: Liên kết câu và liên kết đoạn văn - Nguyễn Lê Hà

Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 109: Liên kết câu và liên kết đoạn văn - Nguyễn Lê Hà
I. Khái niệm liên kết 
 1. Liên kết nội dung: 
 2. Liên kết hình thức: 
* Mối quan hệ giữa liên kết nội dung và liên kết hình thức 
Liên kết nội dung được thể hiện bằng hệ thống các phương tiện liên kết, và liên kết hình thức chủ yếu dùng để diễn đạt sự liên kết nội dung. 
 Đèo nào cao bằng đèo Phú Cốc 
Dốc nào ngược bằng dốc Xuân Đài 
 Đèo cao, dốc ngược, đường dài 
Anh còn qua được huống chi vài lạch sông. 
 ( Ca dao Phú Yên ) 
Tiết 109-Tiếng việt 
LIÊN KẾT CÂU VÀ LIÊN KẾT ĐOẠN VĂN 
I. Khái niệm liên kết: 
1. Liên kết nội dung: 
2. Liên kết hình thức: 
II. Luyện tập: 
 Bài tập trong SGK/43 
Tiết 109-Tiếng việt 
LIÊN KẾT CÂU VÀ LIÊN KẾT ĐOẠN VĂN 
II- Luyện tập: 
 Bài tập trong SGK/43. 
Phân tích sự liên kết về nội dung, về hình thức giữa các câu trong đoạn văn sau: 
Cái mạnh của con người Việt Nam không chỉ chúng ta nhận biết mà cả thế giới đều thừa nhận là sự thông minh, nhạy bén với cái mới ( 1 ). Bản chất trời phú ấy rất có ích trong xã hội ngày mai mà sự sáng tạo là một yêu cầu hàng đầu ( 2 ). Nhưng bên cạnh cái mạnh đó cũng còn tồn tại không ít cái yếu ( 3 ). Ấy là những lỗ hổng về kiến thức cơ bản do thiên hướng chạy theo những môn học “thời thượng”, nhất là khả năng thực hành và sáng tạo bị hạn chế do lối học chay, học vẹt nặng nề ( 4 ). Không nhanh chóng lấp đầy những lỗ hổng này thì thật khó bề phát huy trí thông minh vốn có và không thể thích ứng với nền kinh tế mới chứa đựng đầy tri thức cơ bản và biến đổi không ngừng ( 5 ). 
	 (Vũ Khoan, Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới) 
Tiết 109-Tiếng việt 
LIÊN KẾT CÂU VÀ LIÊN KẾT ĐOẠN VĂN 
Phân tích sự liên kết về nội dung, về hình thức giữa các câu trong đoạn văn sau: “Cái mạnh của con người Việt Nam không chỉ chúng ta nhận biết mà cả thế giới đều thừa nhận là sự thông minh, nhạy bén với cái mới ( 1 ). Bản chất trời phú ấy rất có ích trong xã hội ngày mai mà sự sáng tạo là một yêu cầu hàng đầu ( 2 ). Nhưng bên cạnh cái mạnh đó cũng còn tồn tại không ít cái yếu ( 3 ). Ấy là những lỗ hổng về kiến thức cơ bản do thiên hướng chạy theo những môn học “thời thượng”, nhất là khả năng thực hành và sáng tạo bị hạn chế do lối học chay, học vẹt nặng nề ( 4 ). Không nhanh chóng lấp đầy những lỗ hổng này thì thật khó bề phát huy trí thông minh vốn có và không thể thích ứng với nền kinh tế mới chứa đựng đầy tri thức cơ bản và biến đổi không ngừng ( 5 )”. 
Trình tự của các câu sắp xếp hợp lí, cụ thể: 
 Chủ đề của đoạn văn : Khẳng định điểm mạnh và điểm yếu về năng lực trí tuệ của người Việt Nam. 
VỀ NỘI DUNG: 
(Vũ Khoan, Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới) 
Nội dung các câu đều tập trung phân tích những điểm mạnh, điểm yếu đó. 
Câu 5: Khẳng định nhiệm vụ cấp bách là phải khắc phục những điểm yếu ấy. 
Câu 4: Phân tích những biểu hiện cụ thể của cái yếu kém, bất cập. 
Câu 3: Nêu ra những điểm yếu. 
Câu 2: Khẳng định tính ưu việt của những điểm mạnh đó trong sự phát triển chung. 
Câu 1: Khẳng định những điểm mạnh của người Việt Nam. 
Tiết 109-Tiếng việt 
LIÊN KẾT CÂU VÀ LIÊN KẾT ĐOẠN VĂN 
Phân tích sự liên kết về nội dung, về hình thức giữa các câu trong đoạn văn sau: 
Cái mạnh của con người Việt Nam không chỉ chúng ta nhận biết mà cả thế giới đều thừa nhận là sự thông minh, nhạy bén với cái mới ( 1 ). Bản chất trời phú ấy rất có ích trong xã hội ngày mai mà sự sáng tạo là một yêu cầu hàng đầu ( 2 ). Nhưng bên cạnh cái mạnh đó cũng còn tồn tại không ít cái yếu ( 3 ). Ấy là những lỗ hổng về kiến thức cơ bản do thiên hướng chạy theo những môn học “thời thượng”, nhất là khả năng thực hành và sáng tạo bị hạn chế do lối học chay, học vẹt nặng nề ( 4 ). Không nhanh chóng lấp đầy những lỗ hổng này thì thật khó bề phát huy trí thông minh vốn có và không thể thích ứng với nền kinh tế mới chứa đựng đầy tri thức cơ bản và biến đổi không ngừng ( 5 ). 
	 (Vũ Khoan, Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới) 
 LIÊN KẾT HÌNH THỨC 
 (4) - (3) ấy => phép thế 
 (2) - (1) bản chất trời phú ấy => phép đồng nghĩa 
 (3) - (2) nhưng => phép nối 
 (5) - (4) những lỗ hổng => phép lặp từ ngữ 
 (5) - (1) thông minh => phép lặp từ ngữ 
SƠ ĐỒ TƯ DUY 
Tiết 109-Tiếng việt 
LIÊN KẾT CÂU VÀ LIÊN KẾT ĐOẠN VĂN 
HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ 
1. Bài vừa học: 
- Nhớ được các biểu hiện của liên kết câu và liên kết đoạn văn 
 - Tìm các ví dụ về liên kết câu và liên kết đoạn. 
2. Bài sắp học: Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. 
- Thế nào là bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. 
- Lập dàn bài theo SGK/trang 52. 
I. Khái niệm liên kết: 
2. Liên kết hình thức: 
II. Luyện tập: 
1. Liên kết nội dung: 
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN CÁC QUÝ VỊ ĐẠI BIỂU 
CÁC THẦY GIÁO, CÔ GIÁO VÀ CÁC EM HỌC SINH 

File đính kèm:

  • pptxbai_giang_ngu_van_lop_9_tiet_109_lien_ket_cau_va_lien_ket_do.pptx