Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 41+42: Thực hành bài tập với các ngữ liệu mở (Tiếp)

Bài tập 2: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

Lãng phí thời gian là mất tuyệt đối. Thời gian là một dòng chảy thẳng, không bao giờ dừng lại và cũng không bao giờ quay lại. Mọi cơ hội, nếu bỏ qua là mất. Tuổi trẻ mà không làm được gì cho đời, cho bản thân thì nó vẫn xồng xộc đến tuổi già. Thời gian là một dòng chảy đều đặn, lạnh lùng, chẳng bao giờ chờ đợi sự chậm trễ. Hãy quý trọng thời gian, nhất là trong thời đại trí tuệ này; nền kinh tế tri thức đã và đang làm cho thời gian trở nên vô giá. Chưa đầy một giờ, công nghệ Nhật Bản đã có thể sản xuất một tấm thép, con tàu tốc hành của các nước phát triển, trong vài giờ đã có thể vượt qua được vài ngàn kilômét. Mọi biểu hiện đủng đỉnh, rềnh ràng đều trở nên lạc lõng trong xu thế toàn cầu hiện nay. Giá trị là cần thiết những chơi bời quá mức, để thời gian trôi qua vô vị là có tội với đời, với tương lai đất nước.

(Phong cách sống của người đời, nhà báo Trường Giang, theo nguồn Internet)

1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên.

2. Hãy chỉ ra trong đoạn trích 01 phép liên kết về hình thức.

3.Em hiểu như thế nào về câu văn: “Thời gian là một dòng chảy đều đặn, lạnh lùng, chẳng bao giờ chờ đợi sự chậm trễ”?

4.Thông qua đoạn trích trên, em hãy nêu ngắn gọn bài học có ý nghĩa nhất đối với bản thân.

5. Từ nội dung đoạn trích trên và hiểu biết xã hội, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 – 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về việc phải làm gì để không lãng phí thời gian.

 

ppt 14 trang trandan 160
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 41+42: Thực hành bài tập với các ngữ liệu mở (Tiếp)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 41+42: Thực hành bài tập với các ngữ liệu mở (Tiếp)

Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 41+42: Thực hành bài tập với các ngữ liệu mở (Tiếp)
g còn gì huyền ảo hơn. Có cảm giác diều đang trôi trên dải Ngân Hà. Bầu trời tự do đẹp như một thảm nhung khổng lồ. Có cái gì cứ cháy lên, cháy mãi trong tâm hồn chúng tôi. Sau này tôi mới hiểu đó là khát vọng. Tôi đã ngửa cổ suốt mộtt thời mới lớn để chờ đợi một nàng tiên áo xanh bay xuống từ trời và bai giờ cũng hi vọng khi tha thiết cầu xin: “Bay đi diều ơi! Bay đi!” Cánh diều tuổi ngọc ngà bay đi, mang theo nối khát khao của tôi. 
( Cánh diều tuổi thơ  – Tạ Duy Anh, Tiếng Việt 4, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017) 
Câu 1. Xác định những phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản. 
Những phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn văn trên: tự sự, miêu tả, biểu cảm. 
Câu 2. Tác giả đã chọn những chi tiết nào để tả cánh diều? 
Những chi tiết tác giả chọn để tả cánh diều: 
+ Cánh diều mềm mại như cánh bướm. 
+ Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng. 
+ Sáo đơn, rồi sáo kép, sáo bè, như gọi thấp xuống những vì sao sớm . 
Bài tập 3: Câu 3. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu:  Bầu trời tự do đẹp như một thảm nhung khổng lồ. 
- Biện pháp tu từ được sử dụng: so sánh. Tác giả so sánh bầu trời đêm với một tấm thảm nhung. 
- Tác dụng: 
+ Gợi vẻ đẹp của bầu trời đêm. 
+ Tấm thảm nhung có đặc tính mềm, mịn; bầu trời đêm cũng mịn và không một gợn mây, mở ra không gian cao rộng. 
Câu 4. Theo em, tác giả muốn nói điều gì qua hình ảnh cánh diều? Trả lời trong khoảng 3 đến 5 dòng. 
Qua hình ảnh cánh diều tác giả muốn nói: 
+ Cánh diều là những kỉ niệm tuổi thơ của tác giả với những người bạn nơi thôn quê. Đó là kí ức đẹp theo tác giả suốt đời. 
+ Cánh diều tuổi thơ là nơi chở những khát vọng, những ước mơ của tác giả bay cao, bay xa. 
Bài tập 3: Câu 5: Từ nội dung đoạn văn trên, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 15 đến 20 dòng) trình bày suy nghĩ về vai trò của khát vọng trong cuộc sống. 
1. Nêu vấn đề. 
2. Giải thích vấn đề 
- Khát vọng là những mong muốn lớn lao, tốt đẹp của mỗi con người, nó mang một sức thôi thúc mạnh mẽ mà khiến họ cần phải hành động để đạt được khát vọng của bản thân. 
- Mỗi con người sẽ có những khát vọng riêng trong cuộc sống của mình. Khát vọng là động lực để con người phát triển và vươn tới thành công. 
3. Phân tích, bàn luận vấn đề: 
- Vai trò của khát vọng với con người: 
+ Có khát vọng tức là con người có những ước mơ. Một người sống không thể thiếu ước mơ vì những ước mơ, khát vọng giúp con người nỗ lực và phấn đấu không ngừng. 
+ Có khát vọng, con người sẽ có sức mạnh để vượt qua những khó khăn, chông gai trong cuộc sống. 
+ Con người có khát vọng là con người sống có lí tưởng riêng và những người như vậy nhất định sẽ thành công. 
- Khát vọng khác với tham vọng. Cần phải tỉnh táo để không biến những khát vọng của mình thành những tham vọng. 
- Phê phán những người sống không có khát vọng, sống như những cỗ máy. 
- Liên hệ bản thân: Em đã phải là người sống có khát vọng chưa? Hãy chia sẻ về những khát vọng của mình? 
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN! 

File đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_lop_9_tiet_4142_thuc_hanh_bai_tap_voi_cac.ppt