Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 56: Bếp lửa - Nguyễn Thị Phương Liên
Tên : Nguyễn Việt Bằng, sinh năm 1941
Quê quán: Thạch Thất - Hà Nội.
Bằng Việt làm thơ từ đầu những năm 60 và thuộc thế hệ các nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mĩ.
Thơ của ông trong trẻo, mượt mà , thường khai thác những kỉ niệm và ước mơ của tuổi trẻ.
Hiện nay ông là chủ tịch Liên hiệp văn học nghệ thuật Hà nội.
+ Tác phẩm chính:
Hương cây - Bếp lửa (1968)
Những gương mặt- Những khoảng trời (1973)
Khoảng cách giữa lời (1984)
Cát sáng (1985)
- Bếp lửa- Khoảng trời (1986).
Phía nửa mặt trăng chìm (1995).
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 56: Bếp lửa - Nguyễn Thị Phương Liên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 56: Bếp lửa - Nguyễn Thị Phương Liên
- Bài thơ in trong tập “ Hương cây- Bếp lửa” của Bằng Việt và Lưu Quang Vũ *Hoàn cảnh sáng tác: . “Những năm đầu theo học Luật tại đây tôi nhớ nhà kinh khủng. Tháng 9 ở bên đó trời se se lạnh, buổi sáng sương khói thường bay mờ mờ mặt đất, ngoài cửa sổ, trên các vòm cây, gợi nhớ cảnh mùa đông ở quê nhà. Mỗi buổi dậy sớm đi học, tôi hay nhớ đến khung cảnh một bếp lửa thân quen, nhớ lại hình ảnh bà nội lụi cụi dậy sớm nấu nồi xôi, luộc củ khoai củ sắn cho cả nhà”. “Tôi viết bài thơ Bếp lửa năm 1963, lúc đang học năm thứ hai Đại học quốc gia Kiev. Những năm đầu theo học Luật tại đây tôi nhớ nhà kinh khủng. Tháng 9 ở bên đó trời se se lạnh, buổi sáng sương khói thường bay mờ mờ mặt đất, ngoài cửa sổ, trên các vòm cây, gợi nhớ cảnh mùa đông ở quê nhà. Mỗi buổi dậy sớm đi học, tôi hay nhớ đến khung cảnh một bếp lửa thân quen, nhớ lại hình ảnh bà nội lụi cụi dậy sớm nấu nồi xôi, luộc củ khoai củ sắn cho cả nhà”. Một bếp lửa chờn vờn sương sớmMột bếp lửa ấp iu nồng đượmCháu thương bà biết mấy nắng mưa. Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khóiNăm ấy là năm đói mòn đói mỏi Bố đi đánh xe, khô rạc ngựa gầyChỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay ! Tám năm ròng cháu cùng bà nhóm lửa Tu hú kêu trên những cánh đồng xaKhi tu hú kêu, bà còn nhớ không bà Bà hay kể chuyện những ngày ở HuếTiếng tu hú sao mà tha thiết thế ! Mẹ cùng cha công tác bận không về Cháu ở cùng bà, bà bảo cháu ngheBà dạy cháu làm, bà chăm cháu học.Nhóm bếp lửa nghĩ thương bà khó nhọc, Tu hú ơi !chẳng đến ở cùng bàKêu chi hoài trên những cánh đồng xa? Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh.Vẫn vững lòng, bà dặn cháu đinh ninh:“Bố ở chiến khu, bố còn việc bố,Mày có viết thư chớ kể này, kể nọ,Cứ bảo nhà vẫn được bình yên !”. BẾP LỬA Giờ cháu đã đi xa. Có ngọn khói trăm tàuCó lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngảNhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở:- Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?... Lận đận đời bà biết mấy nắng mưaMấy chục năm rồi, đến tận bây giờ,Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùiNhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vuiNhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ Ôi kì lạ và thiêng liêng – bếp lửa! Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhenMột ngọn lửa, lòng bà luôn ủ sẵn,Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng Mạch cảm xúc của bài thơ Bài thơ được mở ra với hình ảnh bếp lửa, từ đó gợi về những kỉ niệm tuổi thơ sống bên bà tám năm ròng, làm hiện lên hình ảnh bà với bao chăm sóc, lo toan và tình yêu thương trìu mến dành cho cháu. Từ kỉ niệm, đứa cháu nay đã trưởng thành suy ngẫm, thấu hiểu về cuộc đời bà, về lẽ sống giản dị mà cao quý của bà. Cuối cùng, người cháu muốn gửi niềm nhớ mong về với bà. -> Mạch cảm xúc của bài thơ là đi từ hồi tưởng đến hiện tại, từ kỉ niệm đến suy ngẫm. - Khổ thứ nhất : Bếp lửa khơi nguồn cảm xúc - Bốn khổ tiếp : Những kỉ niệm tuổi thơ sống bên bà - Khổ thứ sáu : Suy ngẫm của cháu về bà - Khổ cuối : Người cháu trưởng thành và không nguôi nhớ bà *Bố cục: 4 phần Một bếp lửa chờn vờn sương sớmMột bếp lửa ấp iu nồng đượmCháu thương bà biết mấy nắng mưa. chờn vờn ấp iu Bếp lửa khơi nguồn cho dòng hồi tưởng cảm xúc. - Điệp ngữ “ một bếp lửa”- > nhấn mạnh hình ảnh bếp lửa - Từ láy gợi tả, gợi cảm: “Chờn vờn”, “ấp iu” -> vẻ đẹp bình dị thân thương của bếp lửa ; đôi bàn tay khéo léo, kiên nhẫn và tấm lòng chi chút yêu thương của người nhóm lửa . - Ẩn dụ: “Biết mấy nắng mưa” - > cuộc đời vất vả , khó nhọc của bà - Từ “thương” -> diễn tả trực tiếp và chân thật tình cảm sâu nặng của cháu đối với bà. thương Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khóiNăm ấy là năm đói mòn đói mỏi Bố đi đánh xe khô rạc ngựa gầyChỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay ! Một số hình ảnh về nạn đói năm 1945 Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khóiNăm ấy là năm đói mòn đói mỏi Bố đi đánh xe khô rạc ngựa gầyChỉ nh
File đính kèm:
- bai_giang_ngu_van_lop_9_tiet_56_bep_lua_nguyen_thi_phuong_li.ppt