Giáo án Khoa học tự nhiên Lớp 6 (Sách Kết nối tri thức) - Bài 48: Sự chuyển hóa năng lượng
1. Kiến thức:
- Lấy ví dụ chứng tỏ được: Năng lượng có thể chuyển từ dạng này sang dạng khác, từ vật này sang vật khác.
- Nêu được định luật bảo toàn năng lượng và lấy được ví dụ minh hoạ.
2. Năng lực:
2.1. Năng lực chung
- Năng lực tự chủ và tự học: đọc sách giáo khoa,nghiên cứu thông tin, hình ảnh để phân tích được sự chuyển hóa năng lượng trong một số trường hợp cụ thể.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: thảo luận nhóm, phân công công việc cho các thành viên trong nhóm để thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: giải quyết các các vấn đề GV nêu ra, GQ các tình huống xảy ra trong quá trình làm thí nghiệm.
2.2. Năng lực khoa học tự nhiên
- Nêu được các dạng năng lượng khi một thiết bị đang hoạt động như đèn pin, máy sấy tóc.
- Trình bày được một số ví dụ chứng tỏ năng lượng có thể chuyển từ dạng này sang dạng khác.
- Thực hiện được thí nghiệm nghiên cứu về sự chuyển hóa và bảo toàn năng lượng của con lắc đơn.
- Phát biểu được định luật bảo toàn năng lượng.
- Vận dụng định luật bảo toàn năng lượng để giải thích một số hiện tượng thực tế.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Khoa học tự nhiên Lớp 6 (Sách Kết nối tri thức) - Bài 48: Sự chuyển hóa năng lượng
ực hiện được thí nghiệm nghiên cứu về sự chuyển hóa và bảo toàn năng lượng của con lắc đơn. Phát biểu được định luật bảo toàn năng lượng. Vận dụng định luật bảo toàn năng lượng để giải thích một số hiện tượng thực tế. Phẩm chất: Thông qua thực hiện bài học sẽ tạo điều kiện để học sinh: - Nhân ái: tôn trọng sự khác biệt về nhận thức của các bạn trong lớp, tổ, nhóm. Chăm học: luôn nỗ lực vươn lên, tiến bộ trong học tập. Có trách nhiệm quan tâm tới các thành viên trong nhóm để hoàn thành được nhiệm vụ chung. Trung thực, cẩn thận trong quá trình làm thí nghiệm và báo cáo kết quả. II. Thiết bị dạy học và học liệu Giáo án, SGK, máy tính, máy chiếu. Chuẩn bị cho mỗi nhóm học sinh: Hai con lắc (gồm hai quả cầu giống hệt nhau, treo bằng hai dây nhẹ dài bằng nhau), giá treo cố định, thước mét, tấm bìa dánh dấu hai điểm A, B có cùng độ cao; quả bóng tennis, sợi dây dù. Phiếu bài tập. Bảng phụ đã dán sẵn các quá trình chuyển hóa năng lượng (Bài 2_PBT) III. Tiến trình dạy học 1. Hoạt động 1: Xác định vấn đề học tập Mục tiêu: Giúp học sinh nhận biết hầu hết quá trình biến đổi trong tự nhiên đều kèm theo sự chuyển hóa năng lượng. Nội dung: Học sinh suy nghĩ tìm câu trả lời cho câu hỏi: Khi trời lạnh xoa hai bàn tay vào nhau ta thấy nóng lên. Tại sao? Khi vỗ hai bàn tay vào nhau, ta nghe thấy tiếng vỗ tay. Trong hoạt động này đã có sự chuyển hóa năng lượng từ dạng nào sang dạng nào? Sản phẩm: Câu trả lời của HS có thể là Xoa hai bàn tay vào nhau ta thấy nóng lên là do động năng đã chuyển hóa thành nhiệt năng làm tay ấm lên. Khi vỗ hai bàn tay vào nhau, ta nghe thấy tiếng vỗ tay. Trong hoạt động này đã có sự chuyển hóa động năng thành năng lượng âm thanh. Tổ chức thực hiện: GV tổ chức cho cá chân HS thực hiện các hành động xoa hai bàn tay vào nhau, vỗ tay và nêu câu hỏi. HS suy nghĩ cá nhân đưa ra câu trả lời. GV đặt vấn đề vào bài. 2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới Hoạt động 2.1: Tìm hiểu về sự chuyển hóa năng lượng. a) Mục tiêu: Giúp học sinh nhận biết các dạng năng lượng và sự chuyển hóa giữa chúng. b) Nội dung: Hãy mô tả sự biến đổi năng lượng của quả bóng trong thí nghiệm Hình 3.1 SGK. Vẽ sơ đồ sự chuyển hóa năng lượng của quả bóng. Gọi tên các dạng năng lượng xuất hiện khi đèn pin bật sáng, khi máy sấy tóc hoạt động. Vẽ sơ đồ chuyển hóa năng lượng của đèn pin, máy sấy tóc. (H3.2 và H3.3) Lấy ví dụ về thiết bị điện biến đổi điện năng thành các dạng năng lượng khác. Dự đoán đưa ra câu trả lời cho câu hỏi:Hóa năng có thể chuyển hóa thành các dạng năng lượng nào ? Làm bài tập điền từ, SGK trang 199 . c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS, có thể: H3.2: dạng năng lượng khi đèn pin bật sáng: Quang năng và nhiệt năng H3.3: 3 dạng năng lượng gồm: động năng, nhiệt năng và năng lượng âm thanh. Lấy ví dụ: Ti vi khi hoạt động thì điện năng biến đổi thành quang năng, năng lượng âm thanh và nhiệt năng. Dự đoán: Hóa năng có thể chuyển hóa thành điện năng (pin, ắc qui); hóa năng chuyển hóa thành động năng (nhiên liệu đốt cháy trong động cơ ô tô làm ô tô chuyển động). Bài tập điền từ trang 199: (1): động năng; (2): nhiệt năng; (3): năng lượng ánh sáng; (4): động năng; (5): điện năng; (6): thế năng. d)Tổ chức thực hiện: *) Tìm hiểu sự chuyển hóa năng trong một số hiện tượng thực tế - Giao nhiệm vụ học tập: + Yêu cầu cá nhân HS nghiên cứu thông tin ở mục 1, quan sát hình 3.1 để mô tả sự biến đổi năng lượng của quá bóng và vẽ lại sơ đồ sự chuyển hóa năng lượng của quả bóng. + GV chốt lại kiến thức và yêu cầu HS vận dụng sự tương tự để mô tả sự biến đổi năng lượng khi đèn pin đang sáng (H3.2), máy sấy tóc đang hoạt động (H3.3) và vẽ sơ đồ chuyển hóa năng lượng cho mỗi trường hợp (Chiếu hình ảnh hoặc video minh họa). - Thực hiện nhiệm vụ: + HS đọc thông tin SGK để mô tả sự biến đổi năng lượng của quả bóng. + HS làm việc theo nhóm đôi để trả lời câu hỏi 1; 2 ở mục 1 _SGK trang 198. - Báo cáo, thảo luận: GV gọi ngẫu nhiên 1 nhóm trình bày câu 1,2. Các nhóm còn lại theo dõi và nhận xét bổ sung (nếu có
File đính kèm:
- giao_an_khoa_hoc_tu_nhien_lop_6_sach_ket_noi_tri_thuc_bai_48.docx