Bài giảng Ngữ văn 10 - Tiết 20: Đọc văn "Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa"

I. Đọc tiếp xúc văn bản

Thân em như hạt mưa sa

Hạt vào đài các, hạt ra ruộng cày

Chiều chiều ra đứng ngõ sau

Trông về quê mẹ ruột đau chín chiều

Chồng em áo rách em thương

Chồng người áo gấm sông hương mặc người

Công cha như núi Thái Sơn

Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra

Một lòng thờ mẹ kính cha

Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con

pptx 21 trang trandan 06/10/2022 3500
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 10 - Tiết 20: Đọc văn "Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa"", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn 10 - Tiết 20: Đọc văn "Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa"

Bài giảng Ngữ văn 10 - Tiết 20: Đọc văn "Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa"
g ban mai ” 
SONG THẤT LỤC BÁT 
“ Thang mô cao bằng thang danh vọngNghĩa mô trọng bằng nghĩa chồng conTrăm năm nước chảy đá mònXa nhau nghìn dặm dạ còn nhớ thương ” 
 II . Đọc - hiểu văn bản:  1. Bài 1  
Thân em như tấm lụa đào 
Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai 
Cách mở đầu “thân em như” quen thuộc 
- > đối tượng : Người phụ nữ 
-> Cách mở đầu kết hợp thể lục bát tạo âm điệu ngậm ngùi, chua xót, g ây được sự chú ý người nghe, người đọc. 
-> Lời than thân của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa. 
II. Đọc - hiểu văn bản:  1. Bài 1  
Thân em như tấm lụa đào 
Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai 
NT so sánh 
 “Thân em - tấm lụa đào” 
-> Vẻ đẹp duyên dáng, đằm thắm của người con gái đang độ xuân thì 
-> Ý thức cao vẻ đẹp và giá trị của bản thân 
II. Đọc - hiểu văn bản:  1. Bài 1  
Thân em như tấm lụa đào 
Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai 
 Hình ảnh ẩn dụ : “ Tấm lụa đào - Phất phơ giữa chợ ” 
-> người phụ nữ giống như một món hàng bị mua bán, trao đổi ngoài chợ. 
-> Vẻ đẹp, giá trị của người phụ nữ bị coi thường 
Câu hỏi tu từ: «Phất phơ... ai» 
-> xót xa, lo lắng, ám ảnh về tương lai. Người phụ nữ phải trông chờ vào sự may rủi của số phận 
II. Đọc - hiểu văn bản:  1. Bài 1  
Kết luận: 
- Phản ánh số phận bất hạnh của người phụ nữ: không tự quyết định được cuộc sống và hạnh phúc của mình. 
- Bày tỏ sự cảm thông đối với số phận bất hạnh của người phụ nữ trong xã hội phong kiến nói chung 
- Tiếng nói than thân đồng thời cũng là tiếng nói tố cáo, lên án xã hội phong kiến với những hủ tục lạc hậu, quan niệm bảo thủ đã gây nhiều đau khổ cho người phụ nữ 
 II. Đọc - hiểu văn bản:  1. Bài 1  
 vd: Thân em như giếng giữa đàng Người khôn rửa mặt, kẻ phàm rửa chân 
Đọc những bài ca dao mở đầu bằng «Thân em..» mà em biết? 
Thân em vừa trắng lại vừa tròn Bảy nổi ba chìm với nước non Rắn nát mặc đầu tay kẻ nặn Mà em vẫn giữ tấm lòng son ( Bánh trôi nước – Hồ Xuân Hương) 
Cách nói «Thân em...» còn đi vào cả văn học viết qua bài thơ nào? 
Số phận bất hạnh, không được tự do lựa chọn cuộc sống và hạnh phúc của bản thân . 
Những quan niệm và hủ tục phong kiến lạc hậu: tam tòng tứ đức, trọng nam khinh nữ, tục đa thê... 
Nhận xét chung về số phận người phụ nữ qua những bài trên? Lí giải nguyên nhân? 
Người phụ nữ trong xã hội ngày nay còn phải gánh chịu nhiều nỗi khổ đau như người phụ nữ trong xã hội xưa không? 
Họ đã hoàn toàn được hạnh phúc chưa? 
? Để không phải gánh chịu những khổ đau, để có thể tự do khẳng định bản lĩnh của mình thì các em cần phải làm gì, đặc biệt là đối với học sinh nữ? 
II. Đọc - hiểu văn bản:  2 . Bài 6  
Muối ba năm muối hãy còn mặn 
Gừng chín tháng gừng hãy còn cay 
Đôi ta nghĩa nặng tình dày 
Có xa nhau đi nữa cũng ba vạn sáu ngàn ngày mới xa 
- Hình thức : Thể tự do 
+ 2 câu đầu : 7 chữ 
+ 2 câu sau : dạng lục bát biến thể. 
-> Mục đích: phù hợp trong việc diễn tả tình cảm sâu nặng của con người. 
- Nhân vật giao tiếp : vợ chồng 
- Hình ảnh : Muối , Gừng trong đời sống 
- Hình ảnh ẩn dụ: muối gừng trong ca dao 
+ Là gia vị quen thuộc 
+ Vị thuốc chữa bệnh của người lao động nghèo trong lúc ốm đau 
+ Hình ảnh quen thuộc: 
 Tay bưng đĩa muối chấm gừng, 
 Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau. 
+ Tượng trưng cho sự gắn bó thủy chung mặn nồng trong tình cảm vợ chồng 
- Cách diễn đạt: 
+ muối: 3 năm - mặn/ gừng: chín tháng - cay 
-> Trải qua thời gian lâu dài muối và gừng không mất đi vị đặc trưng của nó 
+ Nghĩa nặng tình dày: ba vạn sáu ngàn ngày mới xa 
-> T ình cảm vợ chồng thủy chung không phai nhạt theo thời gian. 
- Dùng nhiều số đếm: 
+ 3 năm, 9 tháng: thời gian hữu hạn 
+ 3 vạn 6 ngàn ngày (100 năm ): thời gian vô hạn của đời người 
=> Khẳng định: Độ mặn của muối, độ cay của gừng còn có hạn nhưng t ình nghĩa vợ chồng sẽ luôn luôn bền vững với thời gian. 
Tìm những câu ca dao nói về tình cảm vợ chồng? Ý nghĩa chung của những bài ca dao đó? 
Vợ chồng là nghĩa già đờiAi ơi chớ nghĩ những lời thiệ

File đính kèm:

  • pptxbai_giang_ngu_van_10_tiet_20_doc_van_ca_dao_than_than_yeu_th.pptx