Bài giảng Ngữ Văn 8 - Bài: Tìm hiểu các yếu tố tự sự và miêu tả trong văn nghị luận - Lê Thị Hồng Đăng

I. YẾU TỐ TỰ SỰ VÀ MIÊU TẢ TRONG VĂN NGHỊ LUẬN

1. Tìm hiểu ví dụ

a. Ví dụ 1:

a1. Người ta kể chuyện đời xưa, có một nhà thi sĩ Ấn Độ trông thấy một con chim bị thương rơi xuống bên chân mình. Thi sĩ thương hại quá, khóc nức lên, quả tim cùng hòa một nhịp với sự run rẩy của con chim sắp chết. Tiếng khóc ấy, dịp đau thương ấy chính là nguồn gốc của thi ca.

 Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đường, song không phải không có ý nghĩa. Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người, rộng ra là thương cả muôn vật, muôn loài.

 (Hoài Thanh, Ý nghĩa văn chương)

 

pptx 33 trang trandan 10/10/2022 4500
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ Văn 8 - Bài: Tìm hiểu các yếu tố tự sự và miêu tả trong văn nghị luận - Lê Thị Hồng Đăng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ Văn 8 - Bài: Tìm hiểu các yếu tố tự sự và miêu tả trong văn nghị luận - Lê Thị Hồng Đăng

Bài giảng Ngữ Văn 8 - Bài: Tìm hiểu các yếu tố tự sự và miêu tả trong văn nghị luận - Lê Thị Hồng Đăng
ốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người, rộng ra là thương cả muôn vật, muôn loài. 
 (Hoài Thanh, Ý nghĩa văn chương ) 
I. YẾU TỐ TỰ SỰ VÀ MIÊU TẢ TRONG VĂN NGHỊ LUẬN 
1. Tìm hiểu ví dụ 
a. Ví dụ 1: 
 a2. Huống gì thành Đại La, kinh đô cũ của Cao Vương: Ở vào nơi trung tâm trời đất; được cái thế rồng cuộn hổ ngồi. Đã đúng ngôi nam bắc đông tây; lại tiện hướng nhìn sông dựa núi. Địa thế rộng mà bằng; đất đai cao mà thoáng. Dân cư khỏi chịu cảnh khốn khổ ngập lụt; muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi. Xem khắp đất Việt ta, chỉ nơi này là thắng địa. Thật là chốn tụ hội trọng yếu của bốn phương đất nước; cũng là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời. 
 (Lí Công Uẩn, Chiếu dời đô) 
I. YẾU TỐ TỰ SỰ VÀ MIÊU TẢ TRONG VĂN NGHỊ LUẬN 
1. Tìm hiểu ví dụ 
a. Ví dụ 1: 
 a1. Người ta kể chuyện đời xưa, có một nhà thi sĩ Ấn Độ trông thấy một con chim bị thương rơi xuống bên chân mình. Thi sĩ thương hại quá, khóc nức lên, quả tim cùng hòa một nhịp với sự run rẩy của con chim sắp chết. Tiếng khóc ấy, dịp đau thương ấy chính là nguồn gốc của thi ca. 
 Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đường, song không phải không có ý nghĩa. Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người, rộng ra là thương cả muôn vật, muôn loài. 
Yếu tố tự sự 
LUẬN ĐIỂM 
 a1. Người ta kể chuyện đời xưa, có một nhà thi sĩ Ấn Độ trông thấy một con chim bị thương rơi xuống bên chân mình. Thi sĩ thương hại quá, khóc nức lên, quả tim cùng hòa một nhịp với sự run rẩy của con chim sắp chết . Tiếng khóc ấy, dịp đau thương ấy chính là nguồn gốc của thi ca. 
 Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đường, song không phải không có ý nghĩa. Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người, rộng ra là thương cả muôn vật, muôn loài. 
 a1. Người ta kể chuyện đời xưa, có một nhà thi sĩ Ấn Độ trông thấy một con chim bị thương rơi xuống bên chân mình. Thi sĩ thương hại quá, khóc nức lên, quả tim cùng hòa một nhịp với sự run rẩy của con chim sắp chết . Tiếng khóc ấy, dịp đau thương ấy chính là nguồn gốc của thi ca. 
 Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đường, song không phải không có ý nghĩa. Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người, rộng ra là thương cả muôn vật, muôn loài. 
Vì sao đoạn trích có yếu tố tự sự nhưng không phải là văn bản tự sự? 
I. YẾU TỐ TỰ SỰ VÀ MIÊU TẢ TRONG VĂN NGHỊ LUẬN 
1. Tìm hiểu ví dụ 
a. Ví dụ 1: 
 a2: Huống gì thành Đại La, kinh đô cũ của Cao Vương: Ở vào nơi trung tâm trời đất; được cái thế rồng cuộn hổ ngồi. Đã đúng ngôi nam bắc đông tây; lại tiện hướng nhìn sông dựa núi. Địa thế rộng mà bằng; đất đai cao mà thoáng. Dân cư khỏi chịu cảnh khốn khổ ngập lụt; muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi. Xem khắp đất Việt ta, chỉ nơi này là thắng địa. Thật là chốn tụ hội trọng yếu của bốn phương đất nước; cũng là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời. 
Yếu tố miêu tả 
LUẬN ĐIỂM 
 a2: Huống gì thành Đại La, kinh đô cũ của Cao Vương: Ở vào nơi trung tâm trời đất; được cái thế rồng cuộn hổ ngồi. Đã đúng ngôi nam bắc đông tây; lại tiện hướng nhìn sông dựa núi. Địa thế rộng mà bằng; đất đai cao mà thoáng. Dân cư khỏi chịu cảnh khốn khổ ngập lụt; muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi. Xem khắp đất Việt ta, chỉ nơi này là thắng địa. Thật là chốn tụ hội trọng yếu của bốn phương đất nước; cũng là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời. 
 a2: Huống gì thành Đại La, kinh đô cũ của Cao Vương: Ở vào nơi trung tâm trời đất; được cái thế rồng cuộn hổ ngồi. Đã đúng ngôi nam bắc đông tây; lại tiện hướng nhìn sông dựa núi. Địa thế rộng mà bằng; đất đai cao mà thoáng. Dân cư khỏi chịu cảnh khốn khổ ngập lụt; muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi. Xem khắp đất Việt ta, chỉ nơi này là thắng địa. Thật là chốn tụ hội trọng yếu của bốn phương đất nước; cũng là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời. 
Vì sao đoạn trích có yếu tố miêu tả nhưng không phải là văn bản miêu tả? 
I. YẾU TỐ TỰ SỰ VÀ MIÊU TẢ TRONG VĂN NGHỊ LUẬN 
1. Tìm hiểu ví dụ 
a. Ví dụ 1: 
 a1. Người ta kể chuyện đời xưa, ...ư Đam Săn, Xinh NhãRiêng Chàng Trăng của dân tộc Mơ - nông và Nàng Han của dân tộc Thái là hai truyện có rất nhiều nét giống với truyện Thánh Gióng ở miền xuôi. 
 Mẹ chàng Trăng đã nằm mơ thấy một con thỏ trắng nhảy qua ngực mà thụ thai và đẻ ra chàng. Sợ tù trưởng phạt vạ, mẹ chàng bỏ chàng trên rừng, phó mặc cho trời đất. Suốt ngày chàng không nói, không cười, chỉ thích chơi khiên dao. Sau đó, chàng cưỡi ngựa đá khổng lồ do trời đất cho, đi giết một tên bạo chúa đến chiếm đất rồi cuối cùng biến vào mặt trăng để đêm đêm soi xuống dòng thác Pông - gơ - nhi những vầng sáng bạc. 
 Còn nàng Han là một cô gái thông minh dũng cảm, lớn lên đi đánh giặc ngoại xâm. Quân nàng liên kết với người Kinh, theo cờ lệnh bằng chăn dệt chỉ ngũ sắc của nàng mà đánh tan được giặc. Mường bản đang vui thắng trận thì nàng hóa thành tiên lên trời, sau khi tắm ở sông Nậm Bờ, để lại trên bờ thanh gươm nàng đã dùng diệt giặc. Từ đấy, hằng năm, đến ngày nàng lên trời, dân bản Mường lại mở hội rước cờ nàng Han, vui chơi rồi kéo ra sông Nậm Bờ tắm. Và trên dãy núi Pu - keo vẫn còn đền thờ nàng Han ở chân rừng, gần đấy có những vũng, những ao chi chít nối tiếp nhau là vết chân voi ngựa của quân nàng Han và quân đội của người Kinh. 
 So sánh với những truyện nói trên, chúng ta thấy truyện Thánh Gióng thực sự là một bản anh hùng ca và là anh hùng ca của người Việt cổ. (Theo Cao Huy Đỉnh, Người anh hùng làng Gióng ) 
b. Ví dụ 2 (SGK trang 115) 
 Các dân tộc anh em trên đất nước chúng ta đã sáng tạo ra muôn vàn truyện anh hùng đẹp. Có truyện đã trở thành trường ca lớn, như Đam Săn, Xinh NhãRiêng Chàng Trăng của dân tộc Mơ - nông và Nàng Han của dân tộc Thái là hai truyện có rất nhiều nét giống với truyện Thánh Gióng ở miền xuôi. 
 Mẹ chàng Trăng đã nằm mơ thấy một con thỏ trắng nhảy qua ngực mà thụ thai và đẻ ra chàng. Sợ tù trưởng phạt vạ, mẹ chàng bỏ chàng trên rừng, phó mặc cho trời đất. Suốt ngày chàng không nói, không cười, chỉ thích chơi khiên dao. Sau đó, chàng cưỡi ngựa đá khổng lồ do trời đất cho, đi giết một tên bạo chúa đến chiếm đất rồi cuối cùng biến vào mặt trăng để đêm đêm soi xuống dòng thác Pông - gơ - nhi những vầng sáng bạc. 
 Còn nàng Han là một cô gái thông minh dũng cảm, lớn lên đi đánh giặc ngoại xâm. Quân nàng liên kết với người Kinh, theo cờ lệnh bằng chăn dệt chỉ ngũ sắc của nàng mà đánh tan được giặc. Mường bản đang vui thắng trận thì nàng hóa thành tiên lên trời, sau khi tắm ở sông Nậm Bờ, để lại trên bờ thanh gươm nàng đã dùng diệt giặc. Từ đấy, hằng năm, đến ngày nàng lên trời, dân bản Mường lại mở hội rước cờ nàng Han, vui chơi rồi kéo ra sông Nậm Bờ tắm. Và trên dãy núi Pu - keo vẫn còn đền thờ nàng Han ở chân rừng, gần đấy có những vũng, những ao chi chít nối tiếp nhau là vết chân voi ngựa của quân nàng Han và quân đội của người Kinh. 
 So sánh với những truyện nói trên, chúng ta thấy truyện Thánh Gióng thực sự là một bản anh hùng ca và là anh hùng ca của người Việt cổ. 
b. Ví dụ 2 (SGK trang 115) 
(Kể những điểm tương đồng của chuyện Chàng Trăng với Thánh Gióng ) 
(Kể những điểm tương đồng của chuyện Nàng Han với Thánh Gióng ) 
Yếu tố tự sự + miêu tả 
- Đánh tan được giặc, nàng hóa thành tiên trên trời, để lại thanh gươm nàng đã dùng diệt giặc. 
- Hiện tại, dân làng mở hội rước cờ nàng Han; còn đền thờ, vũng, ao chi chít nối nhau là dấu tích 
- Mẹ chàng nằm mơ thấy thỏ trắng, thụ thai, đẻ ra chàng. 
- Chàng không nói không cười 
- Chàng cưỡi ngựa đá khổng lồ, đi giết bạo chúa 
- Chàng biến vào mặt trăng, đêm đêm soi xuống thác Pông - gơ - nhi những vầng sáng bạc 
Chàng Trăng 
Nàng Han 
Thánh Gióng 
=> Làm nổi bật luận điểm: điểm gần gũi, tương đồng giữa các câu chuyện anh hùng, từ đó ca ngợi truyện Thánh Gióng 
b. Ví dụ 2 (SGK trang 115) 
Tác dụng 
Không kể, tả, chỉ so sánh, nêu đánh giá 
I. YẾU TỐ TỰ SỰ VÀ MIÊU TẢ TRONG VĂN NGHỊ LUẬN 
1. Tìm hiểu ví dụ 
a. Ví dụ 1 
2. Kết luận 
b. Ví dụ 2 (SGK trang 115) 
- Bài văn nghị luận thường vẫn phải có các yếu tố tự sự và miêu tả . Hai yếu tố này giúp cho việc trình bày luận cứ trong bài văn được rõ ràng, cụ thể, sinh động hơn, và do đó, có sức thuyết phục mạnh mẽ hơn . 
- Các yếu tố tự sự và miêu tả được dùng làm luận cứ phải phục vụ cho việc làm rõ luận điểm và không phá vỡ mạch lạc nghị luận của bài văn. 
* Lưu ý: - Các bước đưa yếu tố tự sự, miêu tả vào 
bài văn nghị luận 
 Xác định vấn đề nghị luận 
Xây dựng các luận điểm 
Tìm và sắp xếp luận cứ 
 Lựa chọn yếu tố tự sự, miêu tả 
1 
2 
3 
4 
* Lưu ý: - Cách đưa yếu tố tự sự và miêu tả vào bài văn nghị luận 
- Chọn lọc mẩu chuyện: những câu chuyện dân gian, truyện lịch sử, văn học, mẩu chuyện hạt giống tâm hồn, quà tặng cuộc sống, câu chuyện đời thường  
Yếu tố tự sự 
- Tóm lược, thuật kể ngắn gọn 
Ví dụ: Lựa chọn yếu tố tự sự trong bài nghị luận về lòng hiếu thảo 
Truyện dân gian: Chử Đồng Tử nhường chiếc khố duy nhất cho cha lúc cha mất  
Truyện lịch sử, văn học: Nguyễn Trãi đi theo cha đến ải Nam Quan 
Câu chuyện đời thực: người con bón cho cha ăn, nằm đỡ c...hải làm thơ. Tâm trạng người tù như vậy nhưng người tù đành như phải làm lơ. Như đành để mặc cho đêm đẹp đêm lành, cho trăng mời trăng giục. Nghĩa là bao nhiêu dạt dào trước trăng trước đêm, trước cái đẹp cái lành, phải ẩn vào bên trong, vùi vào im lặng. 
II. LUYỆN TẬP 
 Sắp Trung thu. Trời xứ Bắc hẳn trong. Trăng hẳn tròn và sáng. Đêm trước rằm đầu tiên từ ngày bị giam giữ. Mười mấy ngày qua, trừ cái bực mình ban đầu khi bị bắt giữ vô cớ, cái khẳng định mình vẫn là khách tự do, chỉ là một xâu những sự vật lỉnh kỉnh, lích kích đáng lạ, đáng cười, đáng ghét của bộ mặt nhà giam. Bỗng đêm nay trăng sáng quá chừng. Trong suốt, bao la, huyền ảo, vỗ về. Ngay bên cửa sổ, lồng trong bóng cây. Đêm nay rất đẹp. Trong lòng rạo rực bao nỗi niềm. Cầm lòng không đậu, người tù phải thốt lên: 
 “Đối thử lương tiêu nại nhược hà?” 
 (Cảnh đẹp đêm nay, khó hững hờ) 
 [] Vậy trước cảnh đẹp đêm nay, trước cái đẹp đêm lành này (đối thử lương tiêu), biết làm sao bây giờ (nại nhược hà)? Một câu hỏi hay một câu than đều có nghĩa. Nó là dấu hiệu của một tâm trạng dạt dào nên sinh băn khoăn. Hơn nữa, bối rối, xao xuyến. Nó ăm ắp tình tứ, nó rạo rực, nó muốn yêu, muốn thưởng thức, muốn chan hòa, muốn giãi bày, bộc lộ. Phải đi ra với đêm, phải tắm mình trong nguyệt, phải vui, phải làm thơ. Tâm trạng người tù như vậy nhưng người tù đành như phải làm lơ. Như đành để mặc cho đêm đẹp đêm lành, cho trăng mời trăng giục. Nghĩa là bao nhiêu dạt dào trước trăng trước đêm, trước cái đẹp cái lành, phải ẩn vào bên trong, vùi vào im lặng. 
 Sắp Trung thu. Trời xứ Bắc hẳn trong. Trăng hẳn tròn và sáng . Đêm trước rằm đầu tiên từ ngày bị giam giữ. Mười mấy ngày qua, trừ cái bực mình ban đầu khi bị bắt giữ vô cớ, cái khẳng định mình vẫn là khách tự do, chỉ là một xâu những sự vật lỉnh kỉnh, lích kích đáng lạ, đáng cười, đáng ghét của bộ mặt nhà giam . Bỗng đêm nay trăng sáng quá chừng. Trong suốt, bao la, huyền ảo, vỗ về. Ngay bên cửa sổ, lồng trong bóng cây . Đêm nay rất đẹp . Trong lòng rạo rực bao nỗi niềm. Cầm lòng không đậu, người tù phải thốt lên: 
 “Đối thử lương tiêu nại nhược hà?” 
 (Cảnh đẹp đêm nay, khó hững hờ) 
 [] Vậy trước cảnh đẹp đêm nay, trước cái đẹp đêm lành này (đối thử lương tiêu), biết làm sao bây giờ (nại nhược hà)? Một câu hỏi hay một câu than đều có nghĩa. Nó là dấu hiệu của một tâm trạng dạt dào nên sinh băn khoăn. Hơn nữa, bối rối, xao xuyến. Nó ăm ắp tình tứ, nó rạo rực, nó muốn yêu, muốn thưởng thức, muốn chan hòa, muốn giãi bày, bộc lộ. Phải đi ra với đêm, phải tắm mình trong nguyệt, phải vui, phải làm thơ. Tâm trạng người tù như vậy nhưng người tù đành như phải làm lơ. Như đành để mặc cho đêm đẹp đêm lành, cho trăng mời trăng giục. Nghĩa là bao nhiêu dạt dào trước trăng trước đêm, trước cái đẹp cái lành, phải ẩn vào bên trong, vùi vào im lặng. 
 Sắp Trung thu. Trời xứ Bắc hẳn trong. Trăng hẳn tròn và sáng . Đêm trước rằm đầu tiên từ ngày bị giam giữ. Mười mấy ngày qua, trừ cái bực mình ban đầu khi bị bắt giữ vô cớ, cái khẳng định mình vẫn là khách tự do, chỉ là một xâu những sự vật lỉnh kỉnh, lích kích đáng lạ, đáng cười, đáng ghét của bộ mặt nhà giam. Bỗng đêm nay trăng sáng quá chừng. Trong suốt, bao la, huyền ảo, vỗ về. Ngay bên cửa sổ, lồng trong bóng cây . Đêm nay rất đẹp . Trong lòng rạo rực bao nỗi niềm. Cầm lòng không đậu, người tù phải thốt lên: 
 “Đối thử lương tiêu nại nhược hà?” 
 (Cảnh đẹp đêm nay, khó hững hờ) 
 [] Vậy trước cảnh đẹp đêm nay, trước cái đẹp đêm lành này (đối thử lương tiêu), biết làm sao bây giờ (nại nhược hà)? Một câu hỏi hay một câu than đều có nghĩa. Nó là dấu hiệu của một tâm trạng dạt dào nên sinh băn khoăn . Hơn nữa, bối rối, xao xuyến . Nó ăm ắp tình tứ, nó rạo rực, nó muốn yêu, muốn thưởng thức, muốn chan hòa, muốn giãi bày, bộc lộ . Phải đi ra với đêm, phải tắm mình trong nguyệt, phải vui, phải làm thơ. Tâm trạng người tù như vậy nhưng người tù đành như phải làm lơ. Như đành để mặc cho đêm đẹp đêm lành, cho trăng mời trăng giục. Nghĩa là bao nhiêu dạt dào trước trăng trước đêm, trước cái đẹp cái lành, phải ẩn vào bên trong, vùi vào im lặng. 
Chữ màu xanh: yếu tố tự sự 
Chữ màu đỏ: yếu tố miêu tả 
1. Bài tập 1 (SGK trang 116): Yếu tố tự sự, miêu tả trong đoạn bình giảng bài thơ Ngắm trăng – Hồ Chí Minh 
Yếu tố tự sự 
Yếu tố miêu tả 
- Bác bị giam cầm trong tù. 
- Đêm trước rằm đầu tiên từ ngày bị giam giữ. 
- Mười mấy ngày qua, trừ cái bực mình ban đầu khi bị bắt giữ vô cớ, chỉ là một xâu những sự vật lỉnh kỉnh, lích kích đáng lạ, đáng cười, đáng ghét của bộ mặt nhà giam 
=> Hình dung rõ hơn hoàn cảnh sáng tác bài thơ và tâm trạng của nhà thơ 
Hiển hiện khung cảnh đêm trăng và cảm xúc người tù 
Cảm nhận rõ hơn chiều sâu tâm tư, tình cảm dạt dào của Bác trước vầng trăng 
Gợi sự đồng cảm, liên tưởng 
- Trời trong, trăng tròn và sáng, trong suốt, bao la, huyền ảo, vỗ về bên cửa sổ, lồng bóng cây 
- Tâm trạng dạt dào nên sinh băn khoăn, bối rối, xao xuyến; ăm ắp, tình tứ, rạo rực, muốn yêu, muốn thưởng thức, muốn chan hòa, giãi bày, bộc lộ 
II. LUYỆN TẬP 

File đính kèm:

  • pptxbai_giang_ngu_van_8_bai_tim_hieu_cac_yeu_to_tu_su_va_mieu_ta.pptx