Tuyển tập đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn Lớp 8

1. Phân tích cấu tạo ngữ pháp câu (1) rồi gọi tên.

2. Tìm các từ tượng thanh có trong đoạn văn.

3. Xác định các phương thức biểu đạt được kết hợp trong đoạn văn.

4. Trong đoạn văn trên có câu nào là câu nghi vấn.

 

doc 75 trang trandan 07/10/2022 4060
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tuyển tập đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn Lớp 8", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tuyển tập đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn Lớp 8

Tuyển tập đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn Lớp 8
g truyện ngắn “Lão Hạc” của Nam Cao.
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN TĨNH GIA	 Môn Ngữ văn - Lớp 8 Năm học 2008-2009 Thời gian làm bài: 120 phút (không kể giao đề)
Thí sinh không phải chép lại đề vào Tờ giấy thi !
Câu 1 ( 5 điểm). Qua bài thơ Tức cảnh Pác Bó (Ngữ văn 8, tập II) có thể thấy rõ Bác Hồ cảm thấy vui thích, thoải mái khi sống giữa thiên nhiên. Nguyễn Trãi cũng đã từng ca ngợi “thú lâm tuyền” trong bài thơ Côn Sơn ca (Ngữ văn 7, tập I) mà em đã được học. Em hãy cho biết “thú lâm tuyền” (từ Hán Việt: lâm là rừng, tuyền là suối) ở Nguyễn Trãi và ở Hồ Chí Minh có gì giống và khác nhau ?
Câu 2 ( 2 điểm). Thêm dấu thích hợp cho các trường hợp sau đây :
a) Cả nước hành quân theo xe đại bác
Đồng chí thương binh
Tưởng nghe có bước chân mình
Bước của bàn chân đã mất.
	(Chính Hữu)
b)	Hãy nghĩ kĩ điều này, En-ri-cô ạ Trong đời con có thể trải qua những ngày buồn thảm, nhưng ngày buồn thảm nhất tất sẽ là ngày mà con mất mẹ .
Thôi, trong một thời gian con đừng hôn bố bố sẽ không thể vui lòng đáp lại cái hôn của con được.
	 (Ét-môn-đô đơ A-mi-xi)
c)	Tớ đang có một âm mưu này, Trang ạ. Rất thú vị nhé ! 
 (Trần Hoài Dương)
Câu 3 (3 điểm). Cho đoạn văn sau :
“Xưa nay người giỏi dùng binh là ở chỗ hiểu biết thời thế. Được thời và có thế, thì biến mất thành còn, hoá nhỏ thành lớn ; mất thời không thế, thì trở mạnh ra yếu, đổi yên làm nguy, chỉ ở trong khoảng trở bàn tay thôi. Nay các người không rõ thời thế, chỉ giả dối quen thân há chẳng phải là dạng thất phu đớn hèn, sao đủ nói chuyện việc binh được”.
	 (Nguyễn Trãi)
Có bạn cho rằng đoạn văn trên được kết cấu theo kiểu trình bày diễn dịch. Lại có bạn cho rằng đoạn văn trên được kết cấu theo kiểu trình bày quy nạp. Và cũng có ý kiến cho rằng đây là đoạn được kết cấu theo kiểu trình bày tổng – phân – hợp
Ý kiến của em thế nào ? Hãy lí giải.
Câu 4 (10 điểm). Kỉ niệm sâu sắc về một người bạn đã cùng học (cùng chơi) với em.
HƯỚNG DẪN CHẤM THI CHỌN HỌC SINH GIỎI HUYỆN NĂM HỌC 2008-2009
Môn Ngữ văn Lớp 8
Câu 1 ( 5 điểm). Trả lời được một số ý cơ bản :
- Bài thơ cho ta thấy Bác Hồ cảm thấy vui vẻ, thoải mái, thích thú khi được sống giữa non xanh nước biếc. Niềm vui thích đó, người xưa gọi là “thú lâm tuyền”(1 đ).
- Trong thơ cổ có cả một mảng sáng tác về “thú lâm tuyền” (1 đ). 
+ Nguyễn Bỉnh Khiêm đã từng viết :
	Trúc biếc nước trong ta sẵn có
	Phong lưu rất mực khó ai bì.
+ Nguyễn Trãi trong bài Côn Sơn ca nổi tiếng đã viết rằng :
	Côn Sơn suối chảy rì rầm
	Ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai.
	Côn Sơn có đá rêu phơi
	Ta ngồi trên đá như ngồi chiếu êm
- Yêu thiên nhiên là một nét đặc trưng bản chất con người Hồ Chí Minh, chỉ có điều “thú lâm tuyền” của Người có những nét giống và khác so với Nguyễn Trãi (0,5 đ) :
+ Giống nhau : Cả hai đều thích hoà hợp với thiên nhiên, cảnh vật, đều vui thú với rừng núi, suối khe, đều tìm thấy trong chốn lâm tuyền một cuộc sống thanh cao hợp với cách sống của mình (0,5 đ).
+ Khác nhau : “Thú lâm tuyền” ở Nguyễn Trãi mang tư tưởng của một ẩn sĩ muốn tìm đến chốn rừng suối để ẩn dật, để quên đi những vinh nhục của đời người, để lánh xa cõi đời nhơ bẩn và để ngâm thơ nhàn (0,5 đ).
Còn “thú lâm tuyền” của Hồ Chí Minh lại mang tư tưởng của một người chiến sĩ cách mạng. Ta thấy giữa Pác Bó, Bác vẫn dịch sử Đảng để chuẩn bị cho phong trào cách mạng của dân tộc đang sắp bước sang những trang mới quyết định (0,5 đ).
- Như vậy, có thể nói, nhận thức sâu sắc về vẻ đẹp của cuộc đời cách mạng cùng với “thú lâm tuyền” đã làm nên giọng điệu đùa vui của bài thơ, từ đó mà ta nhận ra cái hồn của thi nhân trong tác phẩm : với Người, làm cách mạng và sống hoà hợp với thiên nhiên là một niềm vui lớn (1 đ).
Câu 2 ( 2 điểm). Thêm dấu thích hợp cho các trường hợp sau :
a) Thêm dấu ngoặc đơn : (Bước của bàn chân đã mất)	(0,5 đ).
b) Thêm 2 dấu hai chấm (mỗi dấu đặt đúng, cho 0,5 đ) : 
Hãy nghĩ kĩ điều này, En-ri-cô ạ : Trong đời con có thể trải qua những ngày 
Thôi, trong một thời gian con đừng hôn bố : bố sẽ kh... thể thơ lục bát . 
 ( 0,25 điểm)
 B. Bài văn thuyết minh cần đảm bảo những yêu cầu sau
 I. Yêu cầu chung :
- Kiểu bài : Thuyết minh ( nhóm bài thuyết minh về một thể loại văn học).
- Đối tượng : thể thơ lục bát
 II. Yêu cầu cụ thể :
 1. Mở bài : Giới thiệu khái quát về thể thơ lục bát. ( 0,5 điểm)
 2. Thân bài : Cần đảm bảo những ý cơ bản sau :
 a. Nguồn gốc : (0,5 điểm) Thể thơ lục bát là thể thơ truyền thống của dân tộc, do chính cha ông chúng ta sáng tác. Trước kia, hầu hết các bài ca dao đều được sáng tác bằng thể thơ này.Sau này, lục bát được hoàn thiện dần và đỉnh cao là “Truyện Kiều” của Nguyễn Du với 3254 câu lục bát.
 b. Đặc điểm :
* Nhận diện câu chữ : (0,5 điểm) Gọi là lục bát căn cứ vào số tiếng trong mỗi câu. Thơ lục bát tồn tại thành từng cặp : câu trên 6 tiếng được gọi là câu lục, câu dưới 8 tiếng được gọi là câu bát. Thơ LB không hạn định về số câu trong một bài . Như thế, một bài lục bát có thể rất dài nhưng cũng có khi chỉ là một cặp câu LB.
* Cách gieo vần: ( 0,5 điểm)
 	- Tiếng thứ 6 câu lục vần với tiềng thứ 6 câu bát, tiếng thứ 8 câu bát lại vần với tiếng thứ 6 câu lục tiếp theo. Cứ thế luân phiên nhau cho đến hết bài thơ. 
* Luật B-T : ( 0,75 điểm)
 	 - Các tiếng 1,3,5,7 không bắt buộc phải theo luật B-T
- Các tiếng 2,6,8 trong dòng thơ thường là thanh B, còn tiếng thứ 4 là thanh T.
- Luật trầm – bổng : Trong câu bát, nếu tiếng thứ sáu là bổng ( thanh ngang) thì tiếng thứ 8 là trầm (thanh huyền) và ngược lại.
*Đối : ( 0,25 điểm) Đối trong thơ lục bát là tiểu đối ( đối trong một dòng thơ)
* Nhịp điệu : ( 0,25 điểm) Thơ LB chủ yếu ngắt nhịp chẵn : 4/4, 2/2/2, 2/4, 4/2Tuy nhiên cách ngắt nhịp này cũng rất linh hoạt, có khi ngắt nhịp lẻ 3/3.
* Lục bát biến thể : ( 0,5 điểm)
- Số chữ trong một câu tăng lên hoặc giảm đi ( thường là tăng lên).
- Tiếng cuối là thanh T.
- Xê dịch trong cách hiệp vần tạo nên sự thay đổi luật B-T : Tiếng thứ 4 là thanh B
 c. Ưu điểm : ( 0,5 điểm)
- Âm hưởng của lục bát khi thì thiết tha sâu lắng, khi thì dữ dội, dồn dập. Vì thế , thể thơ này có thể diễn tả được mọi cung bậc tình cảm của con người.
- Dễ nhớ, dễ thuộc, dễ đi vào lòng ngườido đó cũng dễ sáng tác hơn các thể thơ khác.
* Lưu ý : Khi thuyết minh, bắt buộc HS phải đưa ra ví dụ minh hoạ. Nếu bài viết không có ví dụ thì không cho quá 1/2 số điểm.
3. Kết bài : ( 0,5 điểm) Khẳng định lại giá trị của thể thơ lục bát.
 Hình thức trình bày, diễn đạt : 0,5 điểm
ĐỀ 4 :
ĐỀ KIÊM TRA CHẤT LƯỢNG GIAI ĐOẠN I
Năm học 2009 – 1010
MÔN: NGỮ VĂN 8
Thời gian làm bài 90 phút ( Không kể thời gian chép đề )
Câu 1: (2,0đ )
Tìm thán từ trong các câu sau và cho biết chúng được dùng làm gì?
a, Này, bảo bác ấy có trốn đi đâu thì trốn.
( tắt đèn – Ngô Tất Tố )
b, khốn nạn! Nhà cháu đã không có, dẫu ông chửi mắng cũng đến thế thôi.Xin ông trông lại!
( tắt đèn – Ngô Tất Tố )
c, Em hơ đôi tay trên que diêm sáng rực như than hồng. chà! ánh sáng kì dị làm sao!
( Cô bé bán diêm – An – dec – xen )
d, Ha ha! Một lưỡi gươm!
( Sự tích Hồ Gươm )
Câu 2: ( 2,5đ )
	Viết đoạn văn khoảng 10 đến 12 dòng nêu lên cảm giác sung sướng cực điểm của bé Hồng khi gặp lại và nằm trong lòng mẹ ( trong hồi kí những ngày thơ ấu của Nguyên Hồng )
Câu 3: ( 5,5đ )
Hãy kể về một kỉ niệm với người bạn tuổi thơ khiến em xúc động và nhớ mãi.
.....................Hết..................
HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN 8
Giai đoạn 1- năm học 2009-2010
Câu 1(2,0đ)
HS tìm đúng 01thán từ cho 0,25 đ, nói đúng tác dụng mỗi thán từ cho 0,25 đ
này :dùng để gọi.
khốn nạn: dùng để bộc lộ cảm xúc.
chà : dùng để bộc lộ cảm xúc.
ha ha : dùng để bộc lộ cảm xúc.
 Câu 2 (2,5 đ)
Học sinh viết đoạn văn đảm bảo được các ý sau: 
Bé Hồng cảm thấy sung sướng cực điểm khi được gặp lại và ở trong lòng mẹ.Chú bé khao khát được gặp mẹ,chạy theo mẹ vội vàng , lập cập . Vừa được ngồi lên xe cùng mẹ , chú bé oà lên khóc nức nở. Những giọt nước mắt vừa hờn tủi vừa hạnh phúc đến mãn nguyện. Khi được ở trong lòng mẹ , bé Hồng bồng bềnh trôi trong cảm giác sung sướng , rạo rực, không mảy may nghĩ ngợi gì. Những lời cay độc của người cô , những tủi cực vừa qua bị chìm đi giữa dòng cảm xúc miên man ấy. Tình mẫu tử thiêng liêng tạo ra một không gian của ánh sáng, màu sắc, hương thơmvừa lạ lùng, vừa gần gũi, làm bừng nở, hồi sinh một thế giới dịu dàng đầy ắp những kỉ niệm êm đềm.
*** Cách cho điểm:
-Viết đúng hình thức đoạn văn theo yêu cầu (0,5 đ)
-Nội dung:
+Có những cảm nhận sâu sắc, tinh tế, nêu bật cảm giác sung sướng đến cực điểm khi bé Hồng được gặp lại và nằm trong lòng mẹ. Viết rõ ràng, mạch lạc, hành văn trong sáng, giàu cảm xúc có sáng tạo.(2,0đ)
+Có những cảm nhận sâu sắc, nêu bật cảm giác sung sướng đến cực điểm khi bé Hồng được gặp lại và nằm trong lòng mẹ . Viết khá rõ ràng, mạch lạc, hành văn trong sáng, giàu cảm xúc .(1,5đ)
+Nêu được cảm giác sung sướng đến cực điểm khi bé Hồng được gặp lại và nằm trong lòng mẹ. Viết đủ ý, có cảm xúc, đôi chỗ còn lan man, lủng củng.(1,0đ)
+Viết chưa sát yêu cầu đề bài , có chạm vào nội dung cầ... Ngữ văn Lớp 8
Câu 1 : (2 điểm) 
Hãy phân tích giá trị của các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong khổ thơ sau:
 	“Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã 
	 Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang 
	 Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng 
	 Rướn thân trắng bao la thâu góp gió”.
	(Quê hương - Tế Hanh)
Câu 2 : (6 điểm)
Tiểu thuyết Tắt đèn của nhà văn Ngô Tất Tố có nhiều nhân vật, nhưng chị Dậu là một hình tượng trung tâm, là linh hồn của tác phẩm có giá trị hiện thực. Bởi chị Dậu là hình ảnh chân thực, đẹp đẽ của người phụ nữ nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng tám năm 1945.
Bằng những hiểu biết của em về tác phẩm “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố, hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
---- Hết ----
PHẦN II - TỰ LUẬN (8 điểm)
Câu 1 : (2điểm)
Tác giả sử dụng dụng biện pháp so sánh hùng tráng, bất ngờ ví “chiếc thuyền” như “con tuấn mã” và cánh buồm như “mảnh hồn làng” đã tạo nên hình ảnh độc đáo; sự vật như được thổi thêm linh hồn trở nên đẹp đẽ. 
- Phép so sánh đã gợi ra một vẻ đẹp bay bổng, mang ý nghĩa lớn lao thiêng liêng, vừa thơ mộng, vừa hùng tráng. Cánh buồm còn được nhân hóa như một chàng trai lực lưỡng đang “rướn” tấm thân vạm vỡ chống chọi với sóng gió. 	 (1điểm)
- Một loạt từ : Hăng, phăng, vượt... được diễn tả đầy ấn tượng khí thế hăng hái, dũng mãnh của con thuyền ra khơi. 	 (0.5 điểm)
- Việc kết hợp linh hoạt và độc đáo các biện pháp so sánh, nhân hóa , sử dụng các động từ mạnh đã gợi ra trước mắt người đọc một phong cảch thiên nhiên tươi sáng, vừa là bức tranh lao động đầy hứng khởi và dạt dào sức sống của người dân làng chài. 	 (0,5điểm)
Câu 2 : (6 điểm)
1. Yêu cầu về hình thức 
 	* Viết đúng thể loại chứng minh về một nhận định văn học. 
Bố cục đảm bảo rõ ràng mạch lạc , lập luận chặt chẽ.
Trình bày sạch sẽ, chữ viết rõ ràng, đúng chính tả, ngữ pháp. 
2. Yêu cầu về nội dung (6 điểm)
 	Chứng minh làm rõ những phẩm chất của nhân vật chị Dậu, người phụ nữ nông dân Việt Nam dưới chế độ phong kiến trước năm 1945 .
a) Mở bài (1 điểm):
- Giới thiệu khái quát tác giả , tác phẩm.
- Tiểu thuyết Tắt đèn có nhiều nhân vật nhưng chị Dậu là một hình tượng trung tâm, là linh hồn của tác phẩm Tắt đèn. Bởi chị Dậu là hình ảnh chân thực đẹp đẽ về người phụ nữ nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng tám 1945.
b) Thân bài (4 điểm):
 * Làm rõ những phẩm chất đáng quý của chị Dậu.
- Chị Dậu là một người có tinh thần vị tha, yêu thương chồng con tha thiết. 
+ Khi anh Dậu bị bọn cai lệ và người nhà lí trưởng đánh đập hành hạ chết đi sống lại chị đã chăm sóc chồng chu đáo.
+ Chị đã tìm mọi cách để bảo vệ chồng.
+ Chị đau đớn đến từng khúc ruột khi phải bán con để có tiền nộp sưu.
- Chị Dậu là một người đảm đang tháo vát: đứng trước khó khăn tưởng chừng 
như không thể vượt qua, phải nộp một lúc hai suất sưu, anh Dậu thì ốm đau, đàn con bé dại... tất cả đều trông vào sự chèo chống của chị.
	- Chi Dậu là người phụ nữ thông minh sắc sảo:
	Khi bọn cai lệ định xông vào trói chồng – Chị đã cố van xin chúng tha cho chồng nhưng không được. => chị đã đấu lý với chúng
	“ Chồng tôi đau ốm, các ông không được phép hành hạ”. 
- Chị Dậu là người phụ nữ có tinh thần quật khởi, ý thức sâu sắc về nhân phẩm.
+ Khi cai lệ và người nhà Lí trưởng có hành động thô bạo với chị, với chồng chị, chị đã vùng lên quật ngã chúng.
+ Mặc dù điêu đứng với số tiền sưu nhưng chị vẫn sẵn sàng ném nắm giấy bạc và mặt tên tri phủ Tri Ân. Hai lần bị cưỡng hiếp chị vẫn thoát ra được.
Đây chính là biểu hiện đẹp đẽ về nhân phẩm của tinh thần tự trọng.
c) Kết bài (1điểm)
Khái quát khẳng định về phẩn chất nhân vật:
- Yêu thương chồng con, thông minh sắc sảo, đảm đang tháo vát, có tinh thần quật khởi, ý thức sâu sắc về nhân phẩm... 
- Nhân vật chị Dậu toát lên vẻ đẹp mộc mạc của người phụ nữ nông dân đẹp người, đẹp nết. 
- Hình tượng nhân vật chị Dậu là hình tượng điển hình của phụ nữ Việt Nam trước cách mạng tháng 8 năm 1945.
- Tác phẩm “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố không chỉ là tác phẩn có giá trị hiện thực mà còn có giá trị nhân đạo sâu sắc, là tác phẩm tiêu biểu của văn học hiện thực phê phán.
-Liên hệ thực tế
ĐỀ 8 :
ĐỀ KIỂM TRA & KHẢO SÁT HỌC SINH GIỎI
NĂM HỌC 2007 - 2008
Môn: Ngữ văn 8
Thời gian làm bài: 120 phút
PHẦN I. TRẮC NGHIỆM 2 điểm
Trả lời các câu hỏi sau đây bằng cách chọn phơng án đúng nhất:
Câu 1: Điểm chung nhất của hai văn bản “ Tức nớc vỡ bờ ” và “ Lão Hạc ” là:
A. Kể chuyện về nỗi đau và tình thơng yêu ngời mẹ vô bờ của chú bé mồ côi
B. Thể hiện sự khốn cùng và những phẩm chất cao đẹp của ngời nông dân Việt Nam trớc Cách mạng tháng Tám 1945
C. Cảm thông với nỗi đau của những đứa trẻ bất hạnh
D. Thể hiện sự khát khao vơn tới cuộc sống hạnh phúc của con ngời
Câu 2: Văn bản “ Nhớ rừng ” có giá trị nội dung nào ?
A. Mợn lời con hổ bị nhốt ở vờn bách thú diễn tả nỗi chán ghét thực tại tầm thờng
B. Thể hiện khát vọng tự do mãnh liệt của ngời dân mất nớc đơng thời
C. Khơi gợi lòng yêu nớc thầm kín của dân tộc
D. Cả ba ý trên.
PHẦN II. TỰ LUẬN 18 điểm
	Câu 1: 6 điểm
Trình bà

File đính kèm:

  • doctuyen_tap_de_thi_hoc_sinh_gioi_mon_ngu_van_lop_8.doc