Bài giảng Ngữ văn Khối 11 - Văn bản: Thương vợ

NHỚ RÕ HÌNH DUNG

Cùng làng, cùng phố, học cùng trường

Nhớ rõ hình dung cụ Tú Xương,

Trán rộng, tai dày, da tựa tuyết,

Mồm tươi, mũi thẳng, mắt như gương.

Tiếng vàng sang sảng ngâm thơ phú,

Gót ngọc khoan khoan dạo phố phường.

Mấy chục năm trời đà vắng bóng,

Nghìn năm còn rạng dấu thư hương.

 LƯƠNG TUYẾT TÙNG

 

pptx 45 trang trandan 06/10/2022 4420
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Khối 11 - Văn bản: Thương vợ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn Khối 11 - Văn bản: Thương vợ

Bài giảng Ngữ văn Khối 11 - Văn bản: Thương vợ
IỂU CHUNG 
 1.Tác giả 
a. Cuộc đời 
b. Sự nghiệp 
- Sáng tác của Tú Xương chủ yếu là thơ Nôm, khoảng có trên 100 bài, gồm nhiều thể loại . 
- Sáng tác của Tú Xương gồm hai mảng: trào phúng và trữ tình, đều bắt nguồn từ tâm huyết của nhà thơ với dân , với nước , với đời . 
NĂM MỚI CHÚC NHAU 
Lẳng lặng mà nghe nó chúc nhau:Chúc nhau trăm tuổi bạc đầu râu.Phen này ông quyết đi buôn cối,Thiên hạ bao nhiêu đứa giã trầu.Lẳng lặng mà nghe nó chúc giàu:Trăm, nghìn, vạn mớ để vào đâu?Phen này, ắt hẳn gà ăn bạc,Đồng rụng, đồng rơi, lọ phải cầu.Lẳng lặng mà nghe nó chúc sang:Đứa thì mua tước, đứa mua quan.Phen này ông quyết đi buôn lọng,Vừa bán vừa la cũng đắt hàng.Lẳng lặng mà nghe nó chúc con:Sinh năm đẻ bảy được vuông tròn.Phố phường chật hẹp, người đông đúc,Bồng bế nhau lên nó ở non. 
SÔNG LẤP 
Sông kia rày đã nên đồng,Chỗ làm nhà cửa, chỗ trồng ngô khoai.Vẳng nghe tiếng ếch bên tai,Giật mình còn tưởng tiếng ai gọi đò. 
I. T ÌM HIỂU CHUNG 
 1.Tác giả 
a. Cuộc đời 
b. Sự nghiệp 
- Thơ xưa ít khi viết về người vợ, nhất là khi người vợ còn đang sống. 
- Tú Xương có hẳn một đề tài về bà Tú gồm cả thơ, văn tế, câu đối . 
 VĂN TẾ SỐNG VỢ 
Con gái nhà dòng, lấy chồng kẻ chợTiếng có miếng không, gặp chăng hay chớMặt nhẵn nhụi, chân tay trắng trẻo, ai dám chê rằng béo rằng lùn?Người ung dung, tính hạnh khoan hoà, chỉ một nỗi hay gàn hay dở!Đầu sông bãi bến, đua tài buôn chín bán mườiTrong họ ngoài làng, vụng lẽ chào dơi nói thợGần xa nô nức, lắm gái nhiều traiSớm tối khuyên răn, kẻ thầy người tớÔng tu tác cửa cao nhà rộng, toan để cho dâuAnh lăm le bia đá bảng vàng, cho vang mặt vợThế mà:Mình bỏ mình đi, mình không chịu ởChẳng nói chẳng rằng, không than không thở.Hay mình thấy tớ: nay Hàng Thao, mai phố Giấy mà bụng mình ghen?Hay mình thấy tớ: sáng Tràng Lạc, tối Viễn Lai, mà lòng mình sợ?Thôi thôiChết quách yên mồSống càng nặng nợChữ nhất phẩm ơn vua vinh tứ, ngày khác sẽ hayDuyên trăm năm ông Nguyệt xe tơ, kiếp này đã lỡMình đi tu cho thành tiên thành phật, để rong chơi Lãng Uyển, Bồng HồTớ nuôi con cho có rể có dâu, để trọn vẹn đạo chồng nghĩa vợ 
I. T ÌM HIỂU CHUNG 
 1.Tác giả 
2. Tác phẩm 
- “ Thương vợ ” là bài thơ hay và cảm động nhất của Tú Xương. 
Thương vợ 
Quanh năm buôn bán ở mom sông, 
Nuôi đủ năm con với một chồng. 
Lặn lội thân cò khi quãng vắng, 
Eo sèo mặt nước buổi đò đông. 
Một duyên hai nợ âu đành phận, 
Năm nắng mười mưa dám quản công. 
Cha mẹ thói đời ăn ở bạc, 
Có chồng hờ hững cũng như không. 
I. T ÌM HIỂU CHUNG 
 1.Tác giả 
2. Tác phẩm 
Bố cục (4 phần): Đề - thực - luận - kết 
Thương vợ 
Hai câu đề: hình ảnh buôn bán, làm ăn vất vả của Tú 
Hai câu thực: Sự vất vả, gian truân của bà Tú 
Hai câu luận: Đức hi sinh đáng quý của bà Tú 
Hai câu kết: Nỗi lòng thương vợ của Tú Xương 
II. TÌM HIỂU VĂN BẢN 
Quanh năm buôn bán ở mom sông, 
Nuôi đủ năm con với một chồng. 
II. TÌM HIỂU VĂN BẢN 
1. Hai câu đề : giới thiệu hình ảnh bà Tú 
+ Công việc: 
buôn bán 
+ Thời gian: 
quanh năm 
 Công việc vất vả, nhọc nhằn, liên tục, không ngừng nghỉ. 
mom sông 
- Giới thiệu bà Tú : 
+ Địa điểm: 
- Nuôi đủ 
 Nuôi chồng con sống đầy đủ 
- Nghệ thuật tiểu đối: 
Năm con >< một chồng 
 Chồng đặt ngang hàng với con. 
 Gánh nặng đức ông chồng bằng cả bầy con. 
 V ừa thán phục, vừa biết ơn, vừa hóm hỉnh, tự trào, tự chế giễu mình ăn bám vợ. 
 Vừa đủ, không thừa không thiếu 
1. Hai câu đề 
 Đảm đang, tháo vát 
- Liên từ : với 
 Gánh nặng như bị níu xuống thêm phía ông chồng 
 Hai câu đề đã giới thiệu được nỗi vất vả, gian truân đồng thời rất tháo vát đảm đang của bà Tú bằng tấm lòng thương yêu và tri ân vợ của ông Tú. 
Tiểu kết: 
Lặn lội thân cò khi quãng vắng, 
Eo sèo mặt nước buổi đò đông. 
2. Hai câu thực : nỗi vất vả của bà Tú 
- Ẩn dụ : thân cò 
 nhỏ bé, lam lũ, vất vả 
- Đ ảo ngữ: lặn lội, eo sèo 
 cực tả sự nhọc nhằn, đơn chiếc 
- Đ ối: 
Khi quãng vắng >< buổi đò đông 
heo hút, rợn ngợp, nguy hiểm. 
chen chúc,

File đính kèm:

  • pptxbai_giang_ngu_van_khoi_11_van_ban_thuong_vo.pptx