Bài giảng Ngữ văn Lớp 10 - Tiết 63: Hiền tài là nguyên khí quốc gia - Nguyễn Trọng Tướng
2/ Vài nét về tác phẩm:
a/ Hoàn cảnh sáng tác:
Để khuyến khích nhân tài phát triển giáo dục Từ năm 1439, triều Lê đặt ra lệ xướng danh, yết bảng, ban áo mũ, cấp ngựa, đãi yến và vinh quy bái tổ cho những người đỗ đạt cao.
Năm 1484, thời Hồng Đức, Thân Nhân Trung đã
soạn. Bài Đại Bảo tam niên Nhâm Tuất, khoa tiến sĩ đề danh kí – Bài kí đề danh tiến sĩ khoa nhâm tuất niên hiệu Đại Bảo thứ ba (1442), khắc trên bia tiến sĩ ở Văn Miếu, Hà Nội.
b/ Bố cục: 2 phần
Phần 1: Từ đầu vẫn cho là chưa đủ:
> khẳng định Vai trò quan trọng của hiền tài đối với quốc gia.
Phần 2: Phần còn lại:
> Ý nghĩa, tác dụng của việc khắc bia ghi tên tiến sĩ.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 10 - Tiết 63: Hiền tài là nguyên khí quốc gia - Nguyễn Trọng Tướng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn Lớp 10 - Tiết 63: Hiền tài là nguyên khí quốc gia - Nguyễn Trọng Tướng

Đại Bảo thứ ba (1442), khắc trên bia tiến sĩ ở Văn Miếu, Hà Nội. 5 Câu hỏi Bố cục của Văn bản được chia làm mấy phần? 6 I/ TÌM HIEÅU CHUNG b/ Bố cục: 2 phần Phần 1: Từ đầuvẫn cho là chưa đủ: > khẳng định Vai trò quan trọng của hiền tài đối với quốc gia. Phần 2: Phần còn lại: > Ý nghĩa, tác dụng của việc khắc bia ghi tên tiến sĩ. 7 Câu hỏi Em hãy cho biết Chủ đề của bài kí nói gì? 8 I/ TÌM HIEÅU CHUNG C/ / Chủ đề: Bài kí nhấn mạnh tầm quan trọng của tri thức và người trí thức trong xã hội và có ý nghĩa lớn lao của việc tôn vinh người đỗ đạt cao qua việc khắc bia. 9 II/ ĐỌC - HIỂU TÁC PHẨM Giaûi thích töø khoù: + Hieàn taøi : L à người có tài cao, có đạo đức . + Nguyeân khí : Kh í chất làm nên sự sống còn và phát triển của sự vật. 10 Lịch sử hình thành VMQTG Văn Miếu được xây dựng từ “tháng 8 năm Canh Tuất (1070) Năm 1076, Lý Nhân Tông cho lập trường Quốc Tử giám, có thể coi đây là trường đại học đầu tiên ở Việt Nam. Ban đầu, trường chỉ dành riêng cho con vua và con các bậc đại quyền quý (nên gọi tên là Quốc Tử). Từ năm 1253, vua Trần Thái Tông cho mở rộng Quốc Tử giám và thu nhận cả con cái các nhà thường dân có sức học xuất sắc. 11 Năm 1156, Lý Anh Tông cho sửa lại Văn Miếu và chỉ thờ Khổng Tử. Sang thời Hậu Lê, Nho giáo rất thịnh hành. Vào năm 1484, Lê Thánh Tông cho dựng bia của những người thi đỗ tiến sĩ từ khóa thi 1442 trở đi. Lịch sử hình thành VMQTG 12 Năm 1762, Lê Hiển Tông cho sửa lại là Quốc Tử Giám - cơ sở đào tạo và giáo dục cao cấp của triều đình. Năm 1785 đổi thành nhà Thái học. Lịch sử hình thành VMQTG 13 Đời nhà Nguyễn, Quốc Tử giám lập tại Huế. Năm 1802, vua Gia Long ấn định đây là Văn Miếu - Hà Nội và cho xây thêm Khuê Văn Các. Trường Giám cũ ở phía sau Văn Miếu lấy làm nhà Khải thánh để thờ cha mẹ Khổng Tử. Lịch sử hình thành VMQTG 14 Văn Miếu – Quoác Töû Gíam 15 Văn Miếu – Quoác Töû Gíam 16 Văn Miếu – Quoác Töû Gíam 17 BIA TiẾN SĨ 18 Ngày xưa “Bia đá Văn Miếu ghi công trạngcác nhân tài đất nước thời xưa” 19 Ngày nay 20 Cầu may 21 Ông đồ cho chữ 22 THỜ KHỔNG TỬ 23 CHU VĂN AN 24 LÝ THÁI TỔ 25 TRỐNG 26 Một góc văn miếu nhìn trên cao 27 Câu hỏi Hiền tài khẳng định vai trò và tầm quan trọng đối với đất nước như thế nào? 28 1/Bài kí khẳng định tầm quan trọng Hiền tài đối với quốc gia Hieàn taøi laø nguyeân khí cuûa quoác gia. Nguyeân khí thònh Theá nöôùc maïnh, lên cao Nguyeân khí suy Thế nước yếu, rồi xuống thấp 29 Cố nhân dạy “Phi thương, bất phú” “Quốc gia hưng vong, thất phu hữu trách” Có nghĩa là ngay cả người tầm thường cũng phải chịu trách nhiệm trước sự hưng vong của đất nước. 30 1/Bài kí khẳng định tầm quan trọng Hiền tài đối với quốc gia - Ñeà cao, khaúng ñònh vai troø cuûa ngöôøi coù taøi coù ñöùc. Hoï chính laø trụ coät cuûa nöôùc nhaø, coù quan heä lôùn ñeán söï thònh suy cuûa ñaát nước. - Nhà nước đã từng trọng đãi hiền tài, làm đến mức cao nhất để khích lệ nhân tài, đề cao danh tiếng, phong chức tước, cấp bậc, ghi tên ở bảng vàng, ban yến tiệc. 31 1/Bài kí khẳng định tầm quan trọng Hiền tài đối với quốc gia - Những việc đã làm chưa xứng với vai trò, vị trí của hiền tài vì vậy cần phải khắc bia tiến sĩ để lưu danh sử sách. 32 2/ Ý nghĩa,tác dụng của việc khắc bia,ghi tên tiến sĩ Đối với người đương thời Khuyến khích nhân tài “khiến cho kẻ sĩ trông vào mà phấn chấn hâm mộ, rèn luyện danh tiết, gắng sức giúp vua ” Noi gương hiền tài,ngăn ngừa điều ác “kẻ ác lấy đó làm răn,người thiện theo đó mà gắng’’ Làm cho nước nhà hưng thịnh bền vững lâu dài 33 Đối với người đời sau Tôn vinh quá khứ làm gương cho thế hệ tương lai. Tạo dựng truyền thống hiếu học của dân tộc. 2/ Ý nghĩa,tác dụng của việc khắc bia,ghi tên tiến sĩ 34 2/ Ý nghĩa,tác dụng của việc khắc bia, ghi tên tiến sĩ Niềm tự hào về truyền thống nghìn năm văn hiến của dân tộc ta. 35 3/ Bài học lịch sử rút ra từ việc khắc
File đính kèm:
bai_giang_ngu_van_lop_10_tiet_63_hien_tai_la_nguyen_khi_quoc.ppt