Bài giảng Ngữ văn Lớp 10 - Văn bản: Phú sông Bạch Đằng (Bạch Đằng giang phú)

I. Tìm hiểu chung:

1. Tác giả:

- Trương Hán Siêu (? – 1354) tự là Thăng Phủ, quê ở tỉnh Ninh Bình.

- Là người có tính tình cương trực, học vấn uyên thâm, vừa có tài chính trị, vừa có tài văn chương, được các vua Trần tin cậy và nhân dân kính trọng.

- Từng là môn khách của Trần Hưng Đạo, làm quan to dưới bốn đời vua.

ppt 46 trang trandan 06/10/2022 4280
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 10 - Văn bản: Phú sông Bạch Đằng (Bạch Đằng giang phú)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn Lớp 10 - Văn bản: Phú sông Bạch Đằng (Bạch Đằng giang phú)

Bài giảng Ngữ văn Lớp 10 - Văn bản: Phú sông Bạch Đằng (Bạch Đằng giang phú)
 + Đoạn giải thích. 
 + Đoạn bình luận. 
 + Đoạn kết. 
 - Có 2 loại: 
 + Phú cổ thể. 
 + Phú Đường luật. 
2. Tác phẩm:a. Thể loại: 
- Bài phú: Thuộc loại phú cổ thể. 
(Thường dùng hình thức chủ - khách đối đáp, có vần nhưng không nhất thiết phải có đối, cuối bài thường được kết lại bằng thơ). 
2. Tác phẩm:a. Thể loại: 
Di tích còn lại của ” Bạch Đằng giang phú” 
2. Tác phẩm:a. Thể loại: 
 Trương Hán Siêu sáng tác bài phú này lúc ông đang là trong thần của nhà Trần khi có dịp dạo chơi trên sông Bạch Đằng (khoảng 50 năm sau chiến thắng Mông – Nguyên lần thứ hai). 
b. Hoàn cảnh ra đời: 
 - Đoạn 1: ( Khách có kẻ ... còn lưu ): Cảm xúc của nhân vật “khách” trước cảnh sắc sông Bạch Đằng. 
 - Đoạn 2: ( Bên sông ... ca ngợi ): Lời các bô lão kể với “khách” về những chiến công lịch sử trên sông Bạch Đằng. 
 - Đoạn 3: ( Tuy nhiên ... lệ chan ): Suy ngẫm và bình luận của các bô lão về những chiến công xưa. 
 - Đoạn 4: ( Rồi vừa ... đức cao ): Lời ca khẳng định vai trò và đức độ của con người. 
c. Bố cục: 
1. Đoạn 1: Cảm xúc của nhân vật khách” trước cảnh sắc sông Bạch Đằng: a. Mục đích du ngoạn của “khách”: 
 “Khách có kẻ  
  mải miết” 
- Thưởng thức vẻ đẹp thiên nhiên 
- Nghiên cứu cảnh trí đất nước, bồi bổ kiến thức. 
II. Đọc – hiểu văn bản: 
- Những địa danh của Trung Quốc: 
 “Sớm gõ thuyền 
  tha thiết” 
 lấy từ s ách vở của Trung Quốc bằng trí tưởng tượng → không gian to lớn (biển lớn, sông hồ, những vùng đất nổi tiếng) 
TƯ MÃ THIÊN 
b. Những địa danh mà “khách” nhắc đến: 
- Những địa danh ở Việt Nam: địa danh cụ thể, hình ảnh thật hiện ra trước mắt: 
 “Qua cửa Đại Than 
  xương khô” 
cảnh hiện lên hùng vĩ, lớn lao, hoành tráng song cũng ảm đạm, hiu hắt. 
- Đặc điểm nổi bật của nhân vật khách: 
+ Tâm hồn phóng khoáng, thích du ngoạn và từng đi đây đi đó. 
+ Dù vậy nhưng cái “tráng chí bốn phương” vẫn còn chưa thỏa. 
c. Cảm xúc của khách khi du ngoạn trên sông Bạch Đằng: 
Vừa vui vừa tự hào, vừa buồn đau nuối tiếc: 
- Vui bởi cảnh sông nước hùng vĩ, thơ mộng: “Nước trời”: một sắc, “ phong cảnh” : ba thu. 
- Tự hào trước con sông đã từng ghi dấu bao chiến tích: “Sông chìm  khô” 
- Buồn đau nuối tiếc vì chiến trường xưa một thời oanh liệt, nay trơ trọi, hoang vu, dòng thời gian làm mờ bao dấu vết: 
 “Buồn vì cảnh  
  còn lưu” 
a. Nội dung lời kể: 
 “Đây là nơi . 
  Hoằng Thao” 
- Hồi tưởng về trận “Ngô chúa phá Hoằng Thao” 
- Tập trung kể cụ thể theo trình tự diễn biến chiến tích “Trùng Hưng nhị thánh bắt Ô Mã”: 
2. Đoạn 2: Lời kể của các bô lão với “khách” về những chiến công lịch sử trên sông Bạch Đằng: 
Ngô Quyền chỉ huy tướng sỹ đánh bại quân Nam Hán trên sông Bạch Đằng(năm 938) 
QUÂN TA PHẢN CÔNG 
QUÂN TA PHẢN CÔNG 
“CHIẾN LŨY BẮC NAM CHỐNG ĐỐI” 
Traän ñaùnh ôû theá giaèng co quyeát lieät 
XÁC THUYỀN GIẶC 
+ Ta xuất quân với khí thế hào hùng: 
 “Thuyền bè  
  sáng chói” 
 + Trận đánh diễn ra ở thế giằng co mãnh liệt: 
 “Trận đánh  
  sắp đổi”. 
+ Cuối cùng: Ta chiến thắng _ chính nghĩa: 
 “ Kìa: Tất Liệt. 
 ca ngợi” 
Ô MÃ NHI 
XÁC THUYỀN CỦA Ô MÃ NHI 
b. Thái độ, giọng điệu khi kể chuyện: 
Đầy nhiệt huyết, tự hào, tràn đầy cảm hứng của người trong cuộc. 
c. Đặc điểm của lời kể: 
Cô đọng, súc tích nhưng rất sinh động, phù hợp với diễn biến cuộc chiến. 
3. Đoạn 3: Suy ngẫm, bình luận của các bô lão về những chiến công xưa: 
a. Nguyên nhân ta thắng được quân thù: 
 - Nhờ “thiên thời địa lợi”: “Trời đất cho nơi hiểm trở” 
 - Nhưng điều quyết định là ta có “nhân hòa”: 
 “ Cũng nhờ nhân tài  
  giặc nhàn” 
b. Ý nghĩa lời ca: 
 Khẳng định vị trí của con người. Đó là cảm hứng mang giá trị nhân văn và có tầm triết lí sâu sắc: “Tiếng thơm còn mãi, bia miệng không mòn” 
Trần QuốcTuấn 
4. Đoạn 4: Lời ca của các bô lão và lời ca tiếp nối của “khách”: 
a. Lời ca của các bô lão: 
Nêu ra chân lí: 
 “ Sông Đằng . 
  lưu danh” 
 + Bất nghĩa → tiêu vong (Lưu Cung) 
 + Anh hùng, nhân nghĩa → lưu danh thiên cổ. 
Hốt Tất Liệt 
Trần Hưng Đạo 

File đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_lop_10_van_ban_phu_song_bach_dang_bach_dan.ppt