Bài giảng Ngữ văn Lớp 11 - Tiết 115+116: Ôn tập văn học - Ninh Thị Hồng Loan

 So sánh hai tác phẩm “Lu biệt khi xuất dơng” và “Hầu trời”

Những nét chính về hai bài thơ:

+Thời điểm ra đời: Lu biệt khi xuất dơng (1905), Hầu trời (1921). Đây là thời kì mở đầu cho quá trình hiện đại hoá văn học Việt Nam

+Cả hai bài thơ: đều thể hiện phần nào cái tôi, ý thức cá nhân. Vẻ đẹp lãng mạn hào hùng ở Phan Bội Châu, cái tôi tài hoa, ngông ở Tản Đà

+Cả hai bài thơ đều nằm ở điểm giao thời, của hai thời đại thi ca , từ thi ca trung đại chuyển sang thi ca hiện đại.

 

ppt 16 trang trandan 80
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 11 - Tiết 115+116: Ôn tập văn học - Ninh Thị Hồng Loan", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn Lớp 11 - Tiết 115+116: Ôn tập văn học - Ninh Thị Hồng Loan

Bài giảng Ngữ văn Lớp 11 - Tiết 115+116: Ôn tập văn học - Ninh Thị Hồng Loan
Bảng thống kê về hai tác phẩm 
Lưu biệt khi xuất dương 
Hầu trời 
Nội dung 
Lí tưởng của trang nam nhi chủ động xoay trời chuyển đất. Không phụ thuộc vào hoàn cảnh cuộc sống 
Cái tôi hào hoa, phóng túng, khẳng định tài năng văn chương 
Khao khát muốn được thể hiện mình giữa cuộc đời. 
Nghệ thuật 
Xây dựng hình tượng kì vĩ, hào hùng (Thơ tuyên truyền cổ động cách mạng) 
Giọng điệu tự nhiên, có nhiều sáng tạo (hư cấu chuyện hầu trời...Cái tôi ngông) 
Câu 3: Qua việc phân tích, so sánh các bài thơ “Lưu biệt khi xuất dương” và “Hầu trời” 
“Vội vàng”, hãy làm rõ quá trình hiện đại hoá thơ ca thời kì từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945. 
Giai đoan/ 
biểu hiện 
I. Đầu XX- 1920 
II. 1920 - 1930 
III. 1930 - 1945 
Thi pháp trung đại; ngôn ngữ trung đai; tư tưởng đổi mới: chí làm trai 
“Xuất dương lưu biệt” (1905) chữ Hán, thể thất ngôn bát cú Đường luật. 
Thi pháp trung đại có yếu tố đổi mới; ngôn ngữ hiện đại, cái “tôi” ngông của nhà nho chán đời, tài tử, muốn thoát li lên Hầu Trời, bán văn. 
“Hầu trời” (1921) chữ quốc ngữ; thể thất ngôn trường thiên có yếu tố tự sự 
Thi pháp hiện đại; ngôn ngữ hiện đại, cái “tôi” ham sống, khát khao giao cảm với đời, quan niệm mới mẻ về thiên nhiên và lẽ sống, cái “tôi” cá nhân buồn, bơ vơ về cuộc đời ngắn ngủi. 
“Vội vàng” (1938) chữ quốc ngữ, thơ tự do, hỗn hợp giữa các thể:năm chữ, tám chữ, bảy chữ 
=> Con đường từ Phan Bội Châu qua Tản Đà đến Xuân Diệu đã hoàn tất một quá trình hiện đại hoá thơ ca VN nửa đầu thế kỉ XX từ phạm trù trung đại qua quá độ sang hiện đại. 
Câu 4: Nội dung tư tưởng và đặc sắc nghệ thuật của 5 bài thơ: Vội vàng, Tràng giang, Đây thôn Vĩ Dạ, Chiều xuân 
Nội dung 
Nghệ thuật 
Vội vàng 
Xuân Diệu 
Tràng giang 
(Huy Cận) 
Sự giao cảm hết mình với thiên nhiên, con người, cuộc đời. 
Quan niệm mới mẻ về nhân sinh, nỗi buồn về sự trôi chảy của thời gian, để từ đó có cách sống vội vàng. 
Thể thơ hỗn hợp, tự do, hình ảnh thơ mới lạ, trẻ trung, táo bạo 
Giọng điệu say mê. sôi nổi, có nhiều sáng tạo về ngôn ngữ và hình ảnh. 
Nỗi buồn bâng khuâng. Cái tôi cô đơn trước thiên nhiên, tình yêu quê hương. Nỗi sầu vũ trụ – sầu nhân thế bao la, thăm thẳm trong hồn thơ HC 
- Vừa cổ điển vừa hiện đại 
- Giọng điệu gần gũi, thân thuộc 
- Bài thơ mới tiêu biểu nhất của HC trước CM 
Đây thôn Vĩ Dạ 
Tương tư 
Chiều xuân 
Tình cảm thiết tha với đời, với người. Nỗi buồn bâng khuâng, với bao uẩn khúc trong lòng... 
Giàu hình ảnh thể hiện nội tâm, ngôn ngữ tinh tế, giàu sức gợi liên tưởng. 
Tâm trạng của chàng trai lúc tương tư, hồn quê hoà lẫn cảnh quê, khát vọng hạnh phúc lứa đôi giản dị 
Ngôn ngữ thơ giản dị, ngọt ngào tha thiết, phảng phất ca dao dân gian làm sống dậy hồn xưa đất nước. Nét chân quê. 
Cảnh chiều xuân ở đồng bằng Bắc Bộ. Không khí, nhịp sống êm ả, tĩnh lặng. 
Thủ pháp nghệ thuật gợi tả.(lấy cái động để tả cái tĩnh lặng của cảnh quê) 
Câu 5: Tư tưởng và đặc sắc nghệ thuật của các bài thơ: Chiều tối, Lai Tân của Hồ Chí Minh, Từ ấy, Nhớ đồng của Tố Hữu 
Nội dung 
Nghệ thuật 
Chiều tối 
Lai tân 
Tinh thần lạc quan, vượt lên trên hoàn cảnh khắc nghiệt... 
Tình yêu thiên nhiên..... 
Vẻ đẹp cổ điển mà hiện đại 
Sự vận động của tư tưởng, hình ảnh, cảm xúc. 
Tả thực bằng bút pháp châm biếm (hướng ngoại) 
Mâu thuẫn để bật lên tiếng cười thâm thuý 
Niềm vui khi đón nhận lí tưởng của Đảng, lời tâm nguyện chân thành, thiết tha, rạo rực... 
Từ ấy 
Vận động về tâm trạng thể hiện qua ngôn từ, hình ảnh, nhạc điệu (ảnh hưởng của thơ mới) 
Nhớ đồng 
Khao khát tự do, say mê lí tưởng, thể hiện qua nỗi nhớ da diết, cháy bỏng với quê hương, con người. 
Diễn biến tâm trạng thể hiện qua ngôn từ, hình ảnh, nhạc điệu (điệp từ, điệp kiểu câu) 
 Tôi yêu em 
 Puskin 
Cái đẹp, cái hay, sức hấp dẫn của bài thơ “Tôi yêu em” – Puskin 
- Thấm đượm nỗi buồn của mối tình đơn phương, vô vọng nhưng trong sáng của một tâm hồn chân thành, nhân hậu mãnh liệt, vị tha cao thượng. 
- Ngôn từ giản dị, tinh tế. Điệp ngữ “tôi yêu em” 
- Lời ngu

File đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_lop_11_tiet_115116_on_tap_van_hoc_ninh_thi.ppt