Bài giảng Ngữ văn Lớp 11 - Tiết 82+83: Đây thôn Vĩ Dạ

Tiểu dẫn

1. Tác giả

Sinh năm (1912 – 1940) tên thật là Nguyễn Trọng Trí

Quê quán: Làng Lệ Mĩ – Đồng Hới – Quảng Bình

Xuất thân: Gia đình công giáo, viên chức nghèo

- Con người:

+ Tài năng nhưng đau thương, cô độc ©

Ham sống và khát khao hòa nhập cuộc sống con người

Là một nhà Thơ mới nổi tiếng với phong cách “độc đáo nhất” (Hoài Thanh)

ppt 26 trang trandan 140
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 11 - Tiết 82+83: Đây thôn Vĩ Dạ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn Lớp 11 - Tiết 82+83: Đây thôn Vĩ Dạ

Bài giảng Ngữ văn Lớp 11 - Tiết 82+83: Đây thôn Vĩ Dạ
 xinh xắn ẩn hiện giữa những vườn cảnh , cây trái xum xuê , màu mỡ rất đẹp . 
a. Xuất Xứ : 
b. Hoàn cảnh sáng tác : 
II. Học văn bản : 
2. Phân tích văn bản 
Hình thức 
Nội dung 
- Câu hỏi tu từ mang sắc 
thái tự nhiên thân mật 
- Sáu thanh bằng liên tiếp 
Câu thơ vừa hỏi vừa nhắc , 
vừa trách móc và mời mọc , 
 ân cần tha thiết 
Lời tự hỏi , bày tỏ nỗi lòng ao ước 
thầm kín của thi nhân 
Khơi dậy trong nhà thơ bao kỉ niệm sâu sắc , bao hình ảnh đẹp đẽ , 
đáng yêu về xứ Huế 
 Câu 1: “Sao anh không về chơi thôn Vĩ ” ? 
1. Đọc 
a. Khổ thơ 1: 
 Hai câu tiếp : ► 
Câu hỏi thảo luận : Trong thế giới hoài niệm của tác giả , thôn Vĩ hiện lên như thế nào qua những hình ảnh ? 
- Hình ảnh thôn Vĩ hiện lên lúc bình minh qua điệp từ “ nắng ” rất ấn tượng 
 hình ảnh “ nắng mới lên ”: là nắng đầu tiên của một ngày rất mới mẻ ấm áp . 
“ Nắng hàng cau ” là nắng thanh tân , tinh khôi 
- Khu vườn thôn Vĩ : 
 Tính từ “ mướt ” toát lên vẻ mượt mà , óng ả của vườn cây 
 Biện pháp so sánh , miêu tả hình ảnh độc đáo “ xanh như ngọc ” → Gợi vẻ đẹp thanh khiết , cao sang. 
 Màu sắc “ xanh ” → Gợi sự mát mẻ , trong lành 
Thôn Vĩ tràn đầy sức sống , vẻ đẹp tươi non, trong trẻo 
Câu hỏi : Qua bức tranh trên , em thấy con người thôn Vĩ hiện lên như thế nào ? 
Câu 4: 
“ Lá trúc che ngang mặt chữ điền ” 
Lá trúc che ngang mặt chữ điền 
Kín đáo , tình tứ 
Phúc hậu , 
đoan trang 
Thanh mảnh , mềm 
 mại , xinh xắn 
Câu thơ tạo hình → Gợi cái thần thái giữa 
sự hài hòa của thiên nhiên với con người 
Thảo luận : Từ các hình ảnh đã phân tích trên , theo em nội dung chính của khổ thơ là gì ? 
Khổ 1: Vẻ đẹp thiên nhiên con người xứ Huế và 
niềm hạnh phúc của thi nhân 
b. Khổ thơ 2: 
Gió theo lối gió , mây đường mây 
Dòng nước buồn thiu , hoa bắp lay 
Thuyền ai đậu bến sông trăng đó 
Có chở trăng về kịp tối nay 
Câu hỏi : Thiên nhiên ở hai câu đầu và hai câu sau được tác giả tái hiện vào thời điểm nào ? Cảnh vật hiện lên ra sao ? 
 Cảnh vật : tả thực 
Thời gian : ban ngày 
+ Gió theo lối gió 
+ mây đường mây 
→ Cách ngắt nhịp 4/3 và nghệ thuật tiểu đối gợi cảnh chia lìa 
+ Dòng nước buồn thiu → Biện pháp nhân hóa , con sông trở thành một sinh thể có tâm trạng để giãi bày tâm tư của mình 
+ Hoa bắp lay → Từ “lay” gợi sự lay động nhẹ nhàng , đặt trong hoàn cảnh gợi sự hiu hắt thưa vắng . 
 Ở hai câu thơ đầu 
 Ở hai câu thơ sau 
Cảnh vật : hư ảo 
Thời gian : ban đêm với những hình ảnh quen thuộc trong văn học cổ , có ý nghĩa tượng trưng 
+ Trăng : tượng trưng cho tình yêu , hạnh phúc . 
+ Dòng sông : Ngập tràn ánh trăng →lung linh , mờ ảo . 
+ Con thuyền : Nằm đơn côi trên bến trăng 
+ Bến : Bến bờ hạnh phúc 
Buồn bã và khắc khoải , chờ đợi , hoài nghi 
(qua từ phíếm chỉ và câu hỏi tu từ ) 
Khổ 2: 
“ Gió theo lối gió , mây đường mây 
 Dòng nước buồn thiu , hoa bắp lay 
 Thuyền ai đậu bến sông trăng đó 
 Có chở trăng về kịp tối nay” 
Qua việc phân tích trên , em hãy đặt nhan đề nội dung cho khổ 2? 
Cảnh sông nước mây trời xứ Huế và dự cảm hạnh phúc chia li 
C. Khổ 3: 
 Câu đầu : Mơ khách đường xa , khách đường xa 
Mơ tưởng 
Con người : → Thôn Vĩ 
 Nhà thơ 
 Câu hai : Áo em trắng quá nhìn không ra 
Con người xứ Huế ( hoặc em gái xứ Huế ) 
Ngôn từ cực tả “ sắc trắng ” 
Nhòe dần , tan loãng trong khói sương 
Gợi sự xa cách → giai nhân chỉ là ảo ảnh 
Hai câu thơ trên tái hiện thế giới mộng tưởng trong tâm trí nhà thơ 
Nhịp thơ 4/3 → giọng thơ gấp gáp khắc khoải và điệp cụm 
 từ gợi sự hướng vọng của thi nhân tới người mình mơ tưởng 
 Hai câu thơ sau : ► 
Trước cảnh vật con người xa xôi hư ảo , thi sĩ có tâm trạng gì ? 
 Ở đây : Từ xác định mơ hồ ( Quy Nhơn ? Vĩ Dạ ?) 
 Sương khói mờ nhân ảnh : mù mịt , mờ ảo , không rõ nét 
Cảnh vật , con người mơ hồ 
 Câu hỏi tu từ và điệp đại từ phiếm chỉ “ ai ” → gợi tâm trạng xót xa , khao khát yêu thương và hòa nhập cuộc sống của thi sĩ 
Vậy hai câu thơ sau là thế giới thực tại của nhà thơ 
3. CỦNG CỐ: 
a. Nội dung: 
Tình yêu thiên nhiên con 

File đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_lop_11_tiet_8283_day_thon_vi_da.ppt