Bài giảng Ngữ văn Lớp 11 - Tuần 30: Phong cách ngôn ngữ chính luận
“ Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc.
Lời bất hủ ấy trong bản Tuyên ngôn Độc lập 1776 của nước Mỹ. Suy rộng ra, câu đó có ý nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do.
Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791cũng nói:”Người ta sinh ra tự do, bình đẳng về quyền lợi, và phải luôn luôn tự do và bình đẳng về quyền lợi”
Đó là những lẽ phải không ai chối được.
(Hồ Chí Minh)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 11 - Tuần 30: Phong cách ngôn ngữ chính luận", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn Lớp 11 - Tuần 30: Phong cách ngôn ngữ chính luận
m của người viết với những vấn đề được đề cập đến? Nhóm 1 - 3 : Tìm hiểu về đoạn trích “Tuyên ngôn độc lập” Nhóm 2- 4 : Tìm hiểu đoạn “Việt Nam đi tới” “ Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc. Lời bất hủ ấy trong bản Tuyên ngôn Độc lập 1776 của nước Mỹ. Suy rộng ra, câu đó có ý nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do. Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791cũng nói:”Người ta sinh ra tự do, bình đẳng về quyền lợi, và phải luôn luôn tự do và bình đẳng về quyền lợi” Đó là những lẽ phải không ai chối được . (Hồ Chí Minh) Ví dụ a- Tuyên ngôn Xã luận : ViỆT NAM ĐI TỚI Khắp non sông Việt Nam đang bừng dậy một sinh khí mới. Sinh khí ấy đang biểu hiện trên khuôn mặt từng người dân, trong từng thôn bản, ngõ phố, trên từng cánh đồng, công trường, trong từng viện nghiên cứu, trên các chốt tiền tiêu đầu sóng ngọn gió, Rạo rực đất trời, rạo rực lòng người ! [] Đất nước đang căng tràn sức xuân trong ý chí và khát vọng vươn tới của 80 triệu người con đất Việt. Nguồn sinh lực mới được kết tụ và nhân lên trong xuân Giáp Thân đang hứa hẹn tạo ra một sức băng lướt mới trên con đường dài xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Xuân mới, thế và lực mới, chúng ta tự tin đi tới ! (Theo báo Quân đội nhân dân , số Tết 2004) Nhận xét : Thể loại : Tuyên ngôn. Mục đích : Khẳng định quyền tự do và bình đẳng của mỗi người , suy rộng ra là quyền của mỗi dân tộc (Việt Nam ngang hàng với Pháp, Mĩ). - Thái độ, quan điểm của người viết : Dứt khoát, mạnh mẽ, kiên định trên lập trườ ng, quan điểm của dân tộc . Nhận xét : Thể loại : Xã luận. Mục đích : Khẳng định tư thế tự tin đi tới trong sức xuân căng tràn, trong ý chí và khát vọng vươn tới của nhân dân Việt Nam.- Thái độ, quan điểm của người viết : Hào hứng, sôi nổi, đầy niềm tin tưởng, lạc quan. 2. N gôn ngữ chính luận : a. Phân loại và pham vi sử dụng: - Dạng viết : T ác phẩm lí luận, tài liệu chính trị - Dạng nói: P hát biểu hội nghị, các cuộc thảo luận, tranh luận, mang tính chất chính trị b) Mục đích: Trình bày , đánh giá những sự kiện, những vấn đề chính trị, xã hội, văn hóa, tư tưởng theo một quan điểm chính trị nhất định. c. Khái niệm: Ngôn ngữ chính luận là ngôn ngữ được dùng trong các văn bản chính luận hoặc lời nói miệng (khẩu ngữ) trong các buổi hội nghị, hội thảo, nói chuyện thời sự, nhằm trình bày, bình luận, đánh giá những sự kiện, những vấn đề về chính trị, xã hội, văn hóa, tư tưởng, theo một quan điểm chính trị nhất định. LUYỆN TẬP 1. BÀI TẬP 1: Từ các nội dung vừa tìm hiểu, em hãy phân biệt NGHỊ LUẬN và CHÍNH LUẬN? -Trình bày quan điểm về vấn đề chính trị. - Sử dụng ở tất cả các lĩnh vực. Phạm vi sử dụng - Là phong cách ngôn ngữ độc lập. - Là thao tác tư duy, dùng để diễn đạt các vấn đề. Chức năng Nghị luận Tiêu chí Chính luận 1. Phân biệt khái niệm nghị luận và chính luận: Khái niệm 2. BÀI TẬP 2 Phong cách chính luận được dùng trong loại văn bản nào? Các văn bản chính luận (viết hoặc nói) nhằm trình bày, đánh gía những sự kiện, những vấn đề chính trị, xã hộitheo một quan điểm chính trị nhất định Các văn bản như: hịch, cáo, tuyên ngôn để trình bày một vấn đề của xã hội Các cuộc họp, hội thảo, nói chuyện thời sự nhằm trình bày các vấn đề của xã hội ĐÁP ÁN: A BÀI TẬP 3. Hãy điền đúng- sai vào trước mỗi dòng liệt kê các văn bản chính luận Cương lĩnh, tuyên bố, tuyên ngôn, lời kêu gọi Các bài bình luận, xã luận, các báo cáo tham luận, phát biểu trong các hội thảo, hội nghị chính trị Các bài nói chuyện về văn hoá, văn học, lịch sử Hịch, cáo, thư, sách, chiếu, biểu Đ Đ Đ
File đính kèm:
- bai_giang_ngu_van_lop_11_tuan_30_phong_cach_ngon_ngu_chinh_l.ppt