Bài giảng Ngữ văn Lớp 11 - Tuần 4: Bài ca ngất ngưởng

I. Tìm hiểu chung

1. Tác giả

a. Cuộc đời

Nguyễn Công Trứ (1778 - 1858), tự Tồn Chất, hiệu Ngộ Trai, biệt hiệu Hi Văn.

Quê: Làng Uy Viễn, huyện Nghi Xuân, Hà Tĩnh.

Gia đình: sinh ra trong gia đình Nho học.

1. Tác giả

a. Cuộc đời

Lúc nhỏ sống trong nghèo khổ, song cũng trong thời gian này, ông được tiếp xúc với văn hóa sinh hoạt hát ca trù.

Năm 1819, ông thi đỗ Giải nguyên và được bổ làm quan, nhưng con đường làm quan của ông lận đận.

Nổi bật với lối “chơi ngông”, thể hiện qua nhiều vần thơ và giai thoại trong cuộc đời.

 

pptx 32 trang trandan 06/10/2022 5080
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 11 - Tuần 4: Bài ca ngất ngưởng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn Lớp 11 - Tuần 4: Bài ca ngất ngưởng

Bài giảng Ngữ văn Lớp 11 - Tuần 4: Bài ca ngất ngưởng
 trù 
1 bài phú Nôm nổi tiếng: Hàn nho phong vị phú 
Góp phần quan trọng vào việc phát triển thể hát nói Việt Nam. 
I. Tìm hiểu chung 
2. Tác phẩm 
a. Hoàn cảnh sáng tác 
Ra đời khoảng năm 1848, không lâu sau khi tác giả cáo quan . 
Nội dung: tổng kết cuộc đời sóng gió của tác giả, thái độ ngất ngưởng, tự tin trong suốt cuộc đời . 
I. Tìm hiểu chung 
2. Tác phẩm 
b . Thể loại 
- Thể loại hát nói: 
 + Một điệu của ca trù. 
 + Thường kết hợp với những nhạc cụ phách, đàn, trống ca trù 
 + Thực sự phổ biến vào đầu thế kỉ XIX mà công đầu thuộc về Nguyễn Công Trứ . 
I. Tìm hiểu chung 
2. Tác phẩm 
c. Bố cục 
Bố cục 3 phần: 
6 câu đầu: N gất ngưởng khi làm quan. 
10 câu tiếp: N gất ngưởng khi cáo quan. 
3 câu cuối: Vẻ đẹp nhân cách Nguyễn Công Trứ. 
II. Đọc – hiểu văn bản 
1. C ảm hứng chủ đạo 
- “Ngất ngưởng” : được lặp lại 5 lần (nhan đề). 
 + Nghĩa đen : từ láy tượng hình, gợi tư thế nghiêng ngã, không vững chãi, dễ lung lay . 
 + Nghĩa bóng: thái độ ngông nghênh, khác thường vượt ra ngoài khuôn phép, quy cách của xã hội, tự đặt mình ở vị trí cao hơn người khác. 
II. Đọc – hiểu văn bản 
1. C ảm hứng chủ đạo 
→ L ối sống vượt thế tục, lối chơi ngông thách thức xung quanh trên cơ sở nhận thức rõ tài năng và nhân cách bản thân. 
	 “Vũ trụ nội mạc phi phận sự, 
	Ông Hi Văn tài bộ đã vào lồng. 
	Khi Thủ khoa, khi Tham tán, khi Tổng đốc Đông, 
	Gồm thao lược đã nên tay ngất ngưởng. 
	Lúc bình Tây, cờ đại tướng, 
	Có khi về Phủ doãn Thừa Thiên.” 
II. Đọc – hiểu văn bản 
2. Ngất ngưởng khi làm quan 
II. Đọc – hiểu văn bản 
2. Ngất ngưởng khi làm quan 
“ Vũ trụ nội mạc phi phận sự ” 
 ( Mọi việc trong trời đất đều là phận sự của ta ) 
Là một câu thơ chữ Hán → gợi sự trang trọng, thái độ kiêu hãnh . 
→ Thái độ của bậc quân tử có tài kinh bang tế thế, sự dõng dạc, tự tin và ý thức sâu sắc về vai trò, trách nhiệm của chính mình. 
L à quan niệm sống tiến bộ, phương châm hành thế xuất xứ từ những bậc Nho gia . 
II. Đọc – hiểu văn bản 
2. Ngất ngưởng khi làm quan 
 “ Ông Hi Văn tài bộ đã vào lồng ” 
- Danh xưng độc đáo : “Hi Văn” 
+ “Hi” : H iếm có, hi hữu 
+ “Văn” : V ăn chương 
 - “Tài bộ” : T ài hoa → Đ ề cao tài năng xuất chúng, hơn người. 
 → Giọng văn khoa trương nhưng không gây khó chịu 
 - “Vào lồng” : + Gợi sự trói buộc, giam hãm của những khuôn phép. 
 + Đặt tài năng sánh ngang với trời đất 
→ Tài năng văn chương 
hiếm có 
II. Đọc – hiểu văn bản 
2. Ngất ngưởng khi làm quan 
“ Khi Thủ khoa, khi Tham Tán, khi Tổng đốc Đông , 
Gồm thao lược đã đến tay ngất ngư ở ng. 
Lúc b ình Tây, cờ đại tướng, 
Có khi về Phủ doãn Thừa Thiên. ” 
Thủ pháp liệt kê: 
→ Đảm nhận nhiều chức vụ, cả văn lẫn võ. 
II. Đọc – hiểu văn bản 
2. Ngất ngưởng khi làm quan 
- K hoe tài năng hơn người: 
	 + Giỏi văn chương (Thủ khoa, Tham tán,) 
	 + Tài quân sự (thao lược, “cờ đại tướng”,) 
Thay đổi chức vị liên tục → Con đường làm quan lận đận . 
 Sự nghiệp không thuận lợi, song lại chứng tỏ được tài năng hơn người của nhà thơ. Đấy là cách chơi ngông dựa trên bản lĩnh, tài năng và sự nghiệp của chính mình. 
“Đô môn giải tổ chi niên, 
Đạc ngựa bò vàng đeo ngất ngưở ng 
Kìa núi nọ phau phau mây trắng, 
Tay kiếm cung mà nên dạng từ bi, 
Gót tiên theo đủng đỉnh một đôi dì, 
Bụt cũng nực cười ông ngất ngưởng. 
Được mất dương dương người thái thượng, 
Khen chê phơi phới ngọn đông phong. 
Khi ca, khi tửu, khi cắc, khi tùng, 
Không Phật, không Tiên, không vướng tục .” 
II. Đọc – hiểu văn bản 
3 . Ngất ngưởng khi cáo quan 
II. Đọc – hiểu văn bản 
Những việc làm khác người, trêu ngươi : 
- Cưỡi bò vàng, đeo đạc ngựa 
 → Sự chê trách, khinh miệt thói thích đàm tiếu, thị phi, thích phê phán người khác bằng phương thức khôi hài . 
3 . Ngất ngưởng khi cáo quan 
II. Đọc – hiểu văn bản 
Những việc làm khác người, trêu ngươi : 
- Đưa đào hát đi chùa, đi ngao du đây đó. 
 → Thể hiện tính thích chơi ngông, đồng thời cho thấy sự yêu thích sâu sắc tới nghệ thuật ca trù . 
 → Lối sống ngất ngưởng, tr

File đính kèm:

  • pptxbai_giang_ngu_van_lop_11_tuan_4_bai_ca_ngat_nguong.pptx