Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Bài 18: Ông đồ

2) Tác phẩm:

- Hoàn cảnh sáng tác: Khổ đầu viết vào năm 1935, các khổ còn lại hoàn thiện năm 1936, trong thời kì nền Hán học suy tàn

- Xuất xứ: in trên báo Tinh hoa

- Thể thơ: Ngũ ngôn.

- Phương thức biểu đạt: biểu cảm (kết hợp với tự sự và miêu tả)

- Chủ đề: + Tình cảnh đáng thương của ông đồ.

 + Tình cảm nuối tiếc, xót xa của nhà thơ.

- Bố cục: 3 phần

 + Phần 1: (Khổ 1 + 2): Hình ảnh ông đồ bán chữ trong những năm còn đông khách

 + Phần 2: (Khổ 3 + 4): Hình ảnh ông đồ trong những mùa xuân ế khách, tàn tạ.

 + Phần 3: Khổ 5: Cảnh đó, người đâu (Tấm lòng của nhà thơ hoài cổ).

 

pptx 13 trang trandan 08/10/2022 3620
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Bài 18: Ông đồ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Bài 18: Ông đồ

Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Bài 18: Ông đồ
: ÔNG ĐỒ  VŨ ĐÌNH LIÊN 
- Chú thích: 
 + Nghiên. 
 + Mực tàu 
Văn bản: ÔNG ĐỒ  VŨ ĐÌNH LIÊN 
II/ Đọc, tìm hiểu văn bản: 
1/ Ông đồ của thời đắc ý (2 khổ đầu): 
a. Sự xuất hiện của ông đồ: 
- Thời gian: xuân về, Tết đến, sức sống dào dạt của thiên nhiên đất trời vào xuân. 
- Không gian: đông vui tấp nập, náo nức lòng người. 
- Ông đồ: + lại : sự thân thuộc, gần gũi, chờ mong, đón đợi mọi người. 
 + thấy : ông đồ già, mực tàu, giấy đỏ→ hình ảnh bình dị thân thương trong tâm thức người Việt về bức tranh ngày Tết. 
→ Chữ viết của ông là thứ không thể thiếu. 
Văn bản: ÔNG ĐỒ  VŨ ĐÌNH LIÊN 
1/ Ông đồ của thời đắc ý (2 khổ đầu): 
b. Tài hoa của ông đồ: 
- Chữ được mọi người mến mộ→ đắt khách. 
- Tài viết chữ: 
 + hoa tay → kết tinh tài khéo, hào hoa của con người 
 + thảo : cách viết nhanh hay lối chữ tự do, phóng khoáng→ nhanh, mềm mại, uyển chuyển, điêu luyện. 
 + Chữ viết: như phượng múa rồng bay → bức tranh sinh động→ tác phẩm nghệ thuật. 
→ Nghệ sĩ. 
Văn bản: ÔNG ĐỒ  VŨ ĐÌNH LIÊN 
Văn bản: ÔNG ĐỒ  VŨ ĐÌNH LIÊN 
2) Ông đồ của thời tàn tạ (2 khổ tiếp theo) : 
- Sự thay đổi, đối lập, tương phản: bao nhiêu người thuê > < mỗi năm mỗi vắng. 
→ Sự thay đổi trong xã hội, thị hiếu, thói quen của con người. 
- Câu hỏi tu từ: trống vắng, ngơ ngác đáng thương 
- Đồ vật: vẫn những đồ vật quen thuộc nhưng không dùng được nữa: giấy đỏ buồn, mực lạnh, nghiên sầu → Vô dụng. 
→ Nỗi u buồn, lạnh lẽo, cô đơn thấm vào lòng đồ vật tưởng vô giác vô tri. 
- Ông đồ: + vẫn ngồi đấy → cô đơn > < hoạt động bày, thảo; sự bền bỉ kiên gan, cốt cách, bản lĩnh cứng cỏi của nhà nho. 
 + khôn g ai hay → thờ ơ lạnh nhạt, vô cảm > < náo nức, đón chờ, ngưỡng mộ. 
→ Ông đồ như biến mất trong mắt người đời vì họ không còn thích, không cần, không muốn treo chữ, không trọng tài hoa của ông đồ. 
→ Từ vị trí trung tâm → gạt sang bên lề xã hội, bị quên lãng. 
Văn bản: ÔNG ĐỒ  VŨ ĐÌNH LIÊN 
3) Ông đồ biến mất khỏi đời sống xã hội (Khổ cuối) : 
- Đào lại nở → xuân về là quy luật của tự nhiên, cái bất biến của vũ trụ. 
- Không thấy ông đồ → sự đổi thay trong đời sống con người, cái vạn biến của đời người 
→ Những quy luật khách quan. 
 - Cảm xúc của nhà thơ: 
 + Gọi tên những người muôn năm cũ → cả lớp nguời đã lùi vào quá vãng, lịch sử. 
 + Câu hỏi tu từ: Hồn ở đâu bây giờ ?→ Sự băn khoăn, lo lắng, quan tâm, xót thương cho những kiếp người tàn tạ. 
→ Giàu lòng thương người, hoài cổ: Tinh hoa, tài hoa, những gì cao đẹp nhất trong di sản tinh thần mà họ để lại sẽ đi đâu về đâu? 
Văn bản: ÔNG ĐỒ VŨ ĐÌNH LIÊN 
Văn bản: ÔNG ĐỒ  VŨ ĐÌNH LIÊN 
III/ Tổng kết : Ghi nhớ SGK/ tr 10 
Văn bản: ÔNG ĐỒ  VŨ ĐÌNH LIÊN 
Hướng dẫn về nhà: 
Học thuộc lòng bài thơ. 
Chuẩn bị bài Quê hương (Tế Hanh) 

File đính kèm:

  • pptxbai_giang_ngu_van_lop_8_bai_18_ong_do.pptx