Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Bài 22: Câu phủ định

Ngữ liệu 2:

Thầy sờ vòi bảo:(1)

 -Tưởng con voi như thế nào, hóa ra nó sun sun như con đỉa.(2)

Thầy sờ ngà bảo:(3)

 nó chần chẫn như cái đòn càn.(4)

Thầy sờ tai bảo:(5)

 (6) Nó bè bè như cái quạt thóc.(7)

 (Thầy bói xem voi)

* Về hình thức: có từ ngữ phủ định: không phải, đâu có

Thầy sờ ngà: bác bỏ ý kiến của thầy sờ vòi.

- Thầy sờ tai: bác bỏ ý kiến của cả thầy sờ vòi và thầy sờ ngà (chủ yếu là ý kiến của thầy sờ ngà).

Về chức năng: phản bác một ý kiến, nhận định của người khác

 

pptx 25 trang trandan 220
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Bài 22: Câu phủ định", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Bài 22: Câu phủ định

Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Bài 22: Câu phủ định
VÀ CHỨC NĂNG 
Ngữ liệu1 : 
b) Nam đi Huế. 
c) Nam đi Huế. 
d) Nam đi Huế. 
không 
chẳng 
chưa 
a) Nam đi Huế. 
 từ phủ định 
b) Nam không đi Huế. 
c) Nam chưa đi Huế. 
d) Nam chẳng đi Huế. 
a) Nam đi Huế. 
thông báo, xác nhận sự việc “Nam đi Huế” có diễn ra. 
 Câu khẳng định. 
 Câu phủ định. 
có các từ ngữ phủ định như không, chưa, chẳng 
 Về đặc điểm hình thức : 
b) Nam không đi Huế. 
c) Nam chưa đi Huế. 
d) Nam chẳng đi Huế. 
a) Nam đi Huế. 
thông báo, xác nhận sự việc “Nam đi Huế” có diễn ra. 
 Câu khẳng định. 
thông báo, xác nhận không có sự việc “Nam đi Huế” diễn ra. 
3. Nam làm việc đó không sai. 
2. Nam không có máy tính. 
1. Nam không phải là em tôi. 
xác nhận không có quan hệ 
xác nhận không có tính chất 
xác nhận không có sự vật 
b) Nam đi Huế. 
c) Nam đi Huế. 
d) Nam đi Huế. 
 không 
chưa 
chẳng 
Câu phủ định miêu tả 
thông báo, xác nhận không có sự việc “Nam đi Huế” diễn ra. 
 Về chức năng: T hông báo, xác nhận không có sự vật, sự việc, tính chất, quan hệ nào đó. 
Thầy sờ vòi bảo: (1) 
 -Tưởng con voi như thế nào, hóa ra nó sun sun như con đỉa. (2) 
Thầy sờ ngà bảo: (3) 
 nó chần chẫn như cái đòn càn. (4) 
Thầy sờ tai bảo: (5) 
 (6) Nó bè bè như cái quạt thóc. (7) 
 (Thầy bói xem voi ) 
- Không phải, 
- Đâu có! 
 * Về chức năng : phản bác một ý kiến, nhận định của người khác 
- Thầy sờ ngà: bác bỏ ý kiến của thầy sờ vòi. 
- Thầy sờ tai: bác bỏ ý kiến của cả thầy sờ vòi và thầy sờ ngà (chủ yếu là ý kiến của thầy sờ ngà). 
Câu phủ định bác bỏ 
Ngữ liệu 2 : 
* Về hình thức: có từ ngữ phủ định: không phải, đâu có 
Bạn ấy không giỏi Toán. 
VD1: 
A: Thu có giỏi Toán không? 
B: Bạn ấy không giỏi Toán. 
VD2: 
A: Thu rất giỏi Toán. 
B: Bạn ấy không giỏi Toán. 
Căn cứ vào tình huống giao tiếp . 
Câu phủ định miêu tả 
Câu phủ định bác bỏ 
(Không giả định một ý kiến hay một nhận định nào trước đó) 
(Giả định trước đó có một ý kiến hay một nhận định nào đó được đưa ra) 
II. LUYỆN TẬP 
 Bài tập 1 : Trong các câu sau đây, câu nào là câu phủ định bác bỏ? Vì sao? 
a. Tất cả quan chức nhà nước vào buổi sáng ngày khai trường đều chia nhau đến dự lễ khai giảng ở khắp các trường học lớn nhỏ. Bằng hành động đó, họ muốn cam kết rằng, không có ưu tiên nào lớn hơn ưu tiên giáo dục thế hệ trẻ cho tương lai. 
Tôi an ủi lão: 
- Cụ cứ tưởng thế đấy chứ nó chả hiểu gì đâu! Vả lại ai nuôi chó mà chả bán hay giết thịt! Ta giết nó chính là hóa kiếp cho nó đấy, hóa kiếp để cho nó làm kiếp khác. 
c. Không, chúng con không đói nữa đâu. Hai đứa ăn hết ngần kia củ khoai thì no mòng bụng ra rồi còn đói gì nữa. 
(Theo Lý Lan, Cổng trường mở ra ) 
(Nam Cao, Lão Hạc ) 
(Ngô Tất Tố, Tắt đèn ) 
a. Bằng hành động đó, họ muốn cam kết rằng, không có ưu tiên nào lớn hơn ưu tiên giáo dục thế hệ trẻ cho tương lai. 
b. Cụ cứ tưởng thế đấy chứ nó chả hiểu gì đâu! 
 Vả lại ai nuôi chó mà chả bán hay giết thịt! 
c. Không, chúng con không đói nữa đâu. 
Câu phủ định bác bỏ 
b. Ông giáo phản bác lại suy nghĩ của lão Hạc. 
c. Cái Tí phản bác điều mà nó cho rằng mẹ nó đang nghĩ: Mấy đứa con đang đói. 
 Bài tập 1 : Trong các câu sau đây, câu nào là câu phủ định bác bỏ? Vì sao? 
Bài tập 2: 
Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đường, 
song không phải là không có ý nghĩa. 
	 (Hoài Thanh, Ý nghĩa văn chương ) 
c. Từng qua thời thơ ấu ở Hà Nội, ai chẳng có một lần nghển cổ nhìn lên tán lá cao vút mà ngắm nghía một cách ước ao chùm sấu non xanh hay thích thú chia nhau nhấm nháp món sấu dầm bán trước cổng trường. 
	 (Tạ Việt Anh, Cây sấu Hà Nội ) 
Cả 2 câu trên đều là câu phủ định. Có điểm đặc biệt là trong câu a có một từ phủ định kết hợp với từ phủ định “ không phải là không ” hay câu b có một từ phủ định kết hợp với từ nghi vấn “ ai chẳng ” (từ phủ định đứng sau từ nghi vấn) . Khi đó nghĩa của cả câu là khẳng định . 
a. Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đường, song không phải là không có ý nghĩa. 
c.Từng qua thời thơ ấu ở Hà Nội, ai chẳng có một lần nghển cổ nhìn lên

File đính kèm:

  • pptxbai_giang_ngu_van_lop_8_bai_22_cau_phu_dinh.pptx