Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Bài: Luyện nói thuyết minh về một thứ đồ dùng
3.Lập dàn ý:
a.Mở bài:
Giới thiệu khái quát về cái phích nước.
Ví dụ: Phích nước là một thứ đồ dùng thường có trong mỗi gia đình, rất cần thiết cho sinh hoạt thường nhật.
b. Thân bài:
- Nêu xuất xứ của phích nước.
Phích nước được phát minh bởi nhà vật lý học kiêm hóa học người Scotland, James Dewar (1842-1923) vào năm 1892 tức thế kỉ 19 nhờ cải tiến từ thùng nhiệt lượng kế của Newton. Vì chiếc máy của Newton cồng kềnh, nhiều bộ phận nên bảo quản và làm vệ sinh khó khăn trong điều kiện phòng thí nghiệm.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Bài: Luyện nói thuyết minh về một thứ đồ dùng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Bài: Luyện nói thuyết minh về một thứ đồ dùng

92 tức thế kỉ 19 nhờ cải tiến từ thùng nhiệt lượng kế của Newton. Vì chiếc máy của Newton cồng kềnh, nhiều bộ phận nên bảo quản và làm vệ sinh khó khăn trong điều kiện phòng thí nghiệm. -Trình bày cấu tạo, nguyên lí giữ nhiệt của phích nước. +Bộ phận quan trọng nhất là ruột phích được cấu tạo như thế nào để giữ nhiệt ? Đó là hai lớp thủy tinh, ở giữa là chân không làm mất khả năng truyền nhiệt ra ngoài; phía trong lớp thủy tinh được tráng một lớp bạc hoặc thủy ngân mỏng nhằm hắt nhiệt trở lại để giữ nhiệt; miệng bình nhỏ làm giảm khả năng truyền nhiệt. Hiệu quả giữ nhiệt: Trong vòng 6 tiếng đồng hồ, nước từ 100 độ còn giữ được 70 độ. + Bộ phận vỏ phích thường làm bằng gì, có tác dụng gì? Thường làm bằng kim loại (nhôm, sắt) hoặc nhựa cứng, phía bên ngoài có quết một lớp sơn để chống rỉ; tác dụng của nó là để bảo quản ruột phích chắc chắn, an toàn. Cách trang trí trên phích nước. + Các bộ phận khác: Nắp đậy, quai cầm, đế phích... -Công dụng của phích nước: +Công dụng lớn nhất của chiếc phích nước chính là giữ nước nóng ở nhiệt độ ổn định. Phục vụ kịp thời nhu cầu sử dụng nước của con người mà không mất thêm nhiều công sức đun nóng. +Bình giữ nhiệt sở hữu nhiều chức năng hữu ích, phục vụ hiệu quả cho các hoạt động hằng ngày của mọi người như: Đi học, đi làm hoặc đi du lịch, picnic +So sánh với các đồ đựng nước khác (ấm nước, bình đựng thông thường). . -Cách bảo quản và sử dụng như thế nào để khỏi vỡ, nước sôi không gây nguy hiểm cho con người (nhất là đối với trẻ em). - Bảo quản phích nước: Làm sạch phích vào vào ít giấm nóng, đậy chặt nắp lại rồi dùng lực từ bên ngoại lắc nhẹ rồi để khoảng 30 phút, sau đó dùng nước lạnh rửa sạch lại để lọc bỏ đi những chất cặn bên trong. Giữ nhiệt cho phích nước lâu dài hơn bạn cần chú ý không nên cho nước nóng quá đầy vào phích, nên để một khoảng nhỏ rồi hãy đậy nắp lại. Để xa tầm tay trẻ em để tránh gây bỏng cho trẻ em. Tránh va đập mạnh với các vật cứng có thể làm hỏng phích nước. c. Kết bài: Bày tỏ thái độ đối với phích nước. - Em dự kiến các phương pháp thuyết minh nào để thuyết minh về phích nước ? +Định nghĩa, giải thích; phân loại, phân tích; so sánh; nêu số liệu (con số); liệt kê. Các em tập luyện nói: Dù giàu hay nghèo, mỗi gia đình cũng có một cái phích để đựng nước nóng. Phích nước là một đồ vật quen thuộc, rất tiện dụng cho cuộc sống hàng ngày. Phích nước được phát minh bởi nhà vật lý học kiêm hóa học người Scotland, James Dewar (1842-1923) vào năm 1892 tức thế kỉ 19 nhờ cải tiến từ thùng nhiệt lượng kế của Newton. Phích nước có rất nhiều loại được làm từ những vật liệu khác nhau, có cấu tạo và hình dáng khác nhau, về hình dáng phích nước thường có hình trụ, cao khoảng 35 - 40 cm, giúp cho phích có thể đứng thẳng mà không bị đổ. Phích nước được làm theo nguyên lý chống sự truyền nhiệt của nước, gồm hai bộ phận: ruột phích và vỏ phích. Bộ phận quan trọng nhất là ruột phích. Đó là hai lớp thủy tinh, ở giữa là chân không làm mất khả năng truyền nhiệt ra ngoài; phía trong lớp thủy tinh được tráng một lớp bạc hoặc thủy ngân mỏng nhằm hắt nhiệt trở lại để giữ nhiệt. Càng lên trên cao đầu phích, miệng phích càng nhỏ lại để giảm khả năng truyền nhiệt của nước. Gắn với chiếc miệng nhỏ nhắn là cái nút có thể làm bằng gỗ hoặc bằng nhựa cứng luôn vừa khớp với miệng phích để cản trở sự thoát hơi nước và sự đối lưu truyền nhiệt của nước. Ruột phích có hiệu quả giữ nhiệt cho nước rất tốt, trong vòng sáu tiếng đồng hồ, nước từ 100°C còn giữ được 70°C sẽ đảm bảo dùng nước được lâu và nước đủ nhiệt. Chính vì ruột phích được làm bằng hai lớp thuỷ tinh nên rất dễ vỡ. Vì vậy vỏ phích là lớp để bảo quản ruột phích như là một tấm bình phong. Vỏ phích ngày xưa...ô cứu tạo ra một loại bút sử dụng mực như thế. 2. Cấu tạo -Vỏ bút: Ống trụ tròn dài từ 14 - 15 cm được làm bằng nhựa dẻo hoặc nhựa màu, trên thân thường có các thông số ghi ngày, nơi sản xuất. -Ruột bút: Bên trong, làm từ nhựa dẻo, chứa mực đặc hoặc mực nước. -Bộ phận đi kèm: Lò xo, nút bấm, nắp đậy, trên ngoài vỏ có đai để gắn vào túi áo, vở. 3. Phân loại -Kiểu dáng và màu sắc khác nhau tùy theo lứa tuổi và thị hiếu của người tiêu dùng. -Màu sắc đẹp, nhiều kiểu dáng (có sử dụng biện pháp nghệ thuật nhân hoá trong bài). -Hiện nay trên thị trường đã xuất hiện nhiều thương hiệu bút nổi tiếng. 4. Nguyên lý hoạt động, bảo quản: -Nguyên lý hoạt động: Mũi bút chứa viên bi nhỏ, khi viết lăn ra mực để tạo chữ. -Bảo quản: Cẩn thận. 5. Ưu điểm, khuyết điểm - Ưu điểm: +Bền, đẹp, nhỏ gọn, dễ vận chuyển. +Giá thành rẻ, phù hợp với học sinh. - Nhược điểm: Vì viết được nhanh nên dễ giây mực và chữ không được đẹp. Nhưng nếu cẩn thận thì sẽ tạo nên những nét chữ đẹp mê hồn. - Phong trào: “Góp bút Thiên Long, cùng bạn đến trường” khơi nguồn sáng tạo. 6. Ý nghĩa -Càng ngày càng khẳng định rõ vị trí của mình. -Những chiếc bút xinh xinh nằm trong hộp bút thể hiện được nét thẩm mỹ của mỗi con người. -Dùng để viết, để vẽ. -Những anh chị bút thể hiện tâm trạng: -Như người bạn đồng hành thể hiện ước mơ, hoài bão của con người. “Hãy cho tôi biết nét chữ của bạn, tôi sẽ biết bạn là ai.” III. Kết bài: Bày tỏ thái độ đối với cây bút bi. Bút bi là vật dụng quen thuộc và được sử dụng rất rộng rãi trong đời sống con người. Cây bút bi gắn bó với chúng ta từ lúc đi học cho đến lúc ta đi làm việc. Có thể nói, nó là một người bạn thân nó gắn bó mật thiết với ta trong suốt cuộc đời. Ngày nay, tuy văn bản điện tử đã được sử dụng phổ biến nhưng bút bi vẫn giữ vai trò quan trọng trong việc ghi chép. Bút bi tiếng Pháp là bille hay còn gọi là bút Bic (theo tên một công ty của Pháp, chuyên sản xuất bút là Société Bic), hoặc bút nguyên tử, là một công cụ dùng để viết rất phổ biến ngày nay. Có lẽ tên gọi bút bi là gọi theo tên của người sáng tạo ra nó: Biro. Lịch sử ra đời và phát triển của cây bút bi trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm. Có lúc tưởng như nó đã bị lãng quên. Năm 1888, John Loud người Mỹ xin cấp bằng sáng chế một loại bút tương tự bút bi nhưng đã không được khai thác thương mại. Đến năm 1930, Laszlo Biro, một biên tập viên cộng tác với anh trai mình bắt đầu chế tạo cây bút bi mới. Sáng tạo của Laszlo Biro là tạo ra viên bi lăn trong ổ bán cầu điều tiết mực chứ không thẩm thấu như bút mực. Tuy nhiên, với loại mực thời ấy, bút thường xuyên bị tắt nghẽn rất bất tiện. Đến năm 1938, Laszlo Biro mới xin được cấp bằng sáng chế. tại Anh Quốc. Ý tưởng phát triển cây bút bi bị bỏ ngỏ từ đó. Năm 1945, một doanh nhân người Mỹ dựa trên nguyên lý cây bút của Biro đã sản xuất ra loại bút mới và bán trên toàn nước Mỹ với giá bán 12.5 đô-la một chiếc. Theo chân các thương nhân Mỹ, cây bút từng bước được phổ biến ra khắp thế giới và chinh phục được người sử dụng với tính năng tiện lợi vô cùng của nó. Loại mực dùng cho bút bi lúc này cũng được cải tiến tốt hơn. Các nhà kĩ thuật đã pha trộn vào mực các phụ gia bôi trơn vừa làm cho mực mềm, nét mực ra đều, không bị tắt nghẽn lại giữ cho mực không bị chảy ra ngài. Bút bi phát triển trong thế chiến thứ hai khi mà học thuyết nguyên tử đang phát triển mạnh và cùng với sự kiện Mỹ ném bom nguyên tử ở Nhật Bản nên ở Việt Nam nó còn có tên là bút nguyên tử. Dựa vào số lần sử dụng có hai loại bút bi chính: loại dùng một lần và loại có thể nạp lại mực. Loại dùng một lần chủ yếu được làm từ nhựa dẻo hay nhựa cứng và bỏ đi khi dùng hết mực. Loại có thể nạp lại mực thường được làm bằng kim loại hoặc nhựa có chất lượng cao và dĩ nhiên giá thành cao hơn. Dựa vào chất liệu cấu tạo có: bút bi vỏ nhựa, bút bi vỏ kim loại, bút bi vỏ gỗ, Dựa vào giá trị có: bút bi phổ thông (bút bi thường), bút bi dành cho doanh nhân (bút bi cao cấp). Ngày nay người ta sản xuất bút bi từ nhiều nguồn nguyên liệu, với mẫu mã, kiểu dáng và màu sắc hết sức phong phú, đáp ứng thị hiếu của người sử dụng. Một vài thương thương hiệu bút bi nổi tiếng trên thế giới đang được ưa chuộng như: Mont Blanc, Cross, Waterman, Bic, Lamy, OnlineỞ Việt Nam có Thiên Long, Bến nghé. Bút bi hiện đại có cấu tạo gồm: thân vỏ ngoài, ruột bút, ngòi bút, bộ điều chỉnh, quai móc, nắp đậy. Thân vỏ bút hình trụ tròn, nhỏ dần về phía đầu bút. Vỏ thường được làm bằng chất liệu nhựa tổng hợp nhẹ mà cứng để bảo vệ phần ruột bút bên trong. Thân thon dài, thường có các đường rãnh chéo hoặc ghề nhằm làm tăng ma sát giúp tay có thể cầm chặt bút mà không bị mỏi. Trên thân bút người ta thường dán nhãn mã thông tin sản phẩm, nhà sản xuất hoặc các quảng cáo khác. Ở đầu lớn của thân, người ta thường làm bộ phận móc để móc bút vào túi. Một vài bút cao cấp người ta làm thân bút bằng nhôm, bạch kim rất chắc chắn và sang trọng. Ruột bút hay còn gọi là ống mực cũng làm bằng nhựa dẻo ho
File đính kèm:
bai_giang_ngu_van_lop_8_bai_luyen_noi_thuyet_minh_ve_mot_thu.pptx