Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 82+83+84: Câu đặc biệt

1. Ví dụ:

Cho ba câu sau:

 Ôi, em Thuỷ! Tiếng kêu sửng sốt của cô giáo làm tôi giật mình. Em tôi bước vào lớp.

 (Khánh Hoài)

Câu in đậm có cấu tạo như thế nào?

 a. Đó là một câu bình thường có đủ chủ ngữ và vị ngữ.

 b. Đó là một câu rút gọn, lược bỏ chủ ngữ lẫn vị ngữ.

 c. Đó là một câu không thể có chủ ngữ và vị ngữ.

ppt 47 trang trandan 80
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 82+83+84: Câu đặc biệt", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 82+83+84: Câu đặc biệt

Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 82+83+84: Câu đặc biệt
u tạo theo mô hình chủ ngữ - vị ngữ. 
2. Kết luận: 
 BÀI TẬP 
a. - Rầm! Mọi người ngoảnh lại nhìn, hai chiếc xe máy tông vào nhau. 
Thật khủng khiếp! 
 Xác định câu đặc biệt trong đoạn văn sau: 
Rầm! 
Thật khủng khiếp! 
b. - Sớm. Chúng tôi tụ hội ở góc sân. Toàn chuyện trẻ em. Râm ran. 
 (Duy Khán) 
Sớm 
Râm ran 
1. Xét, phân tích ví dụ: 
I. Thế nào là câu đặc biệt? 
1. Xét, phân tích ví dụ: 
I. Thế nào là câu đặc biệt? 
 Ôi, em Thuỷ! 
 - là một câu không thể có chủ ngữ và vị ngữ. 
 Câu đặc biệt. 
 Câu đặc biệt là loại câu không cấu tạo theo mô hình chủ ngữ - vị ngữ. 
2. Kết luận: 
Xem bảng sau, đánh dấu X vào ô thích hợp. 
II. Tác dụng của câu đặc biệt 
1. Ví dụ: 
 Tác dụng 
Câu đặc biệt 
Bộ lộ cảm xúc 
Liệt kê, thông báo về sự tồn tại của sự vật, hiện tượng 
Xác định thời gian, nơi chốn 
Gọi đáp 
 Một đêm mùa xuân. Trên dòng sông êm ả, cái đò cũ của bác tài Phán từ từ trôi. 
 (Nguyên Hồng) 
Đoàn người nhốn nháo lên. Tiếng reo. Tiếng vỗ tay. 
 (Nam Cao) 
“ Trời ơi!” , cô giáo tái mặt và nước mắt giàn giụa. Lũ nhỏ cũng khóc mỗi lúc một to hơn . 
 (Khánh Hoài) 
An gào lên: 
 Sơn! Em Sơn! Sơn ơi! 
- Chị An ơi! 
 Sơn đã nhìn thấy chị 
 (Nguyễn Đình Thi) 
x 
x 
x 
x 
 - Nêu lên thời gian, nơi chốn diễn ra sự việc được nói đến trong đoạn 
- Bộc lộ cảm xúc 
- Liệt kê, thông báo về sự tồn tại của sự vật hiện tượng 
- Gọi đáp 
 BÀI TẬP 
 Xác định câu đặc biệt và cho biết tác dụng của nó trong đoạn văn sau: 
 Hai ông sợ vợ tâm sự với nhau, một ông thở dài: 
 Hôm qua, sau trận cãi nhau tơi bời, tớ buộc bà ấy phải quỳ. 
 - Bịa! 
Thật mà! 
Thế cơ à? Rồi sao nữa? 
Bà ấy quỳ xuống đất và bảo 	 Bò ra khỏi giường. 
 ( Truyện dân gian) 
 Thôi! 
II. Tác dụng của câu đặc biệt 
2. Tác dụng: 
 - Nêu lên thời gian, nơi chốn diễn ra sự việc được nói đến trong đoạn 
- Bộc lộ cảm xúc 
- Liệt kê, thông báo về sự tồn tại của sự vật hiện tượng 
- Gọi đáp 
 BÀI TẬP 
 Xác định câu đặc biệt và cho biết tác dụng của nó trong đoạn văn sau: 
- Bịa! 
 - Thật mà! 
- Thôi! 
 - Thế cơ à?Rồi sao nữa? 
=> Phủ định 
=> khẳng định và bộc lộ cảm xúc . 
=> Hỏi và bộc lộ cảm xúc 
=>Mệnh lệnh và bộc lộ cảm xúc 
II. Tác dụng của câu đặc biệt 
2. Tác dụng: 
Ghi nhớ: 
 - Câu đặc biệt: là loại câu không cấu tạo theo mô hình chủ ngữ - vị ngữ. 
 - Câu rút gọn : có thể căn cứ vào tình huống sử dụng để khôi phục lại các thành phần bị rút gọn, làm cho câu có cấu tạo bình thường theo chủ quan của người nói, người viết 
3. Chú ý: 
Phân biệt các câu in đậm sau, cho biết câu nào là câu rút gọn, câu đặc biệt? 
 a) - Chị gặp anh ấy bao giờ? 
 - Một đêm mùa xuân. 
 Câu rút gọn. 
 b) Một đêm mùa xuân . Trên dòng sông êm ả, cái đò cũ của bác tài Phán từ từ trôi. 
 Câu đặc biệt. 
 So sánh chỉ ra điểm giống 
 và khác nhau giữa câu đặc biệt 
 và câu rút gọn? 
a) - Chị gặp anh ấy bao giờ? 
 - Một đêm mùa xuân. 
 Câu rút gọn. 
 b) Một đêm mùa xuân . Trên dòng sông êm ả, cái đò cũ của bác tài Phán từ từ trôi. 
 Câu đặc biệt. 
3. Chú ý: 
CÂU RÚT GỌN 
 CÂU ĐẶC BIỆT 
 GIỐNG NHAU 
 KHÁC NHAU 
So sánh và chỉ ra điểm giống và khác nhau giữa câu đặc biệt và câu rút gọn? 
 Là loại câu được cấu tạo theo mô hình CN – VN.- Dựa vào hoàn cảnh sử dụng, có thể xác định được thành phần bị rút gọn và khôi phục lại thành phần đó. 
- Là loại câu không cấu tạo theo mô hình chủ ngữ - vị ngữ. 
 Do từ hoặc cụm từ trong câu làm trung tâm cú pháp, không xác định được thành phần câu . 
THẢO LUẬN 
Có cấu tạo gồm một từ hoặc một cụm từ; ngắn gọn, truyền tải thông tin nhanh 
Ví dụ: 
 Bao giờ anh đi Hà Nội? 
 Ngày mai 
Ví dụ: 
Lan ơi! 
Gió.Mưa.Não nùng 
1. Bài tập 1+2: Tìm và nêu tác dụng của câu đặc biệt và câu rút gọn. 
Nhóm 2: ý b 
Nhóm 3: ý c 
Nhóm 4: ý d 
III. Luyện tập: 
Nhóm 1: ý a 
THẢO LUẬN NHÓM 
a) Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý. Có khi được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê, rõ ràng dễ thấy. Nhưng cũng có khi cất giấu kín đáo trong rương, trong hòm. Bổn phận của ...an hệ nhân quả : 
Lòng yêu n ư ớc 
Truyền thống 
Sức mạnh 
+ Hàng ngang thứ 2 lập luận theo quan hệ nhân quả: 
Lịch sử 
đ ã chứng tỏ... 
Bà Tr ư ng 
Bà Triệu 
Chúng ta phải 
ghi nhớ 
+ Hàng ngang thứ 3 lập luận theo quan hệ tổng - phân - hợp: 
Đ ư a ra 
nhận đ ịnh 
Dùng dẫn 
chứng minh 
Kết 
luận 
+ Hàng ngang thứ 4 lập luận theo quan hệ suy luận t ươ ng đ ồng: 
Từ truyền thống 
Suy ra bổn phận 
của chúng ta 
Mối quan hệ theo hàng dọc đư ợc tác giả trình bày và dẫn dắt nh ư thế nào? 
- Hàng dọc có kết cấu là những suy luận t ươ ng đ ồng theo thời gian: 
Bổn 
phận 
Thời hiện 
tại 
Lòng yêu 
n ư ớc 
Trong 
quá khứ 
Luận đ iểm xuất phát 
Luận đ iểm phụ 
 Luận đ iểm phụ 
Luận đ iểm kết luận 
Có thể 
lập luận 
theo nhiều 
ph ươ ng pháp 
lập luận 
khác nhau: 
Suy luận nhân quả, 
tổng phân 
hợp, suy luận t ươ ng 
đ ồng,... 
II. Luyện tập: 
 Đọc v ă n bản “Học c ơ bản mới có thể trở thành tài lớn” 
và trả lời các câu hỏi. 
V ă n bản: Học c ơ bản mới có thể trở thành tài lớn 
(Theo Xuân Yên) 
 Ở đ ời có nhiều ng ư ời đ i học, nh ư ng ít ai biết học cho thành tài. 
 Danh họa I-ta-li-a Lê-ô-na đơ Vanh-xi (1452-1519) thời còn bé, cha thấy có n ă ng khiếu hội hoạ, mới cho theo học danh hoạ Vê-rô-ki-ô. Đ ơ Vanh-xi thì muốn học cho nhanh, nh ư ng cách dạy của Vê-rô-ki - o rất đ ặc biệt. Ông bắt cậu bé học vẽ trứng gà mấy chục ngày liền, làm cậu ta phát chán. Lúc bấy giờ thầy mới nói: “Em nên biết rằng trong một nghìn cái trứng, không bao giờ có hai cái có hình dáng hoàn toàn giống nhau! Cho dù là một cái trứng, chỉ cần ta thay đ ổi góc nhìn nó lại hiện ra một hình dáng khác. Do vậy nếu không cố công luyện tập thì không vẽ đ úng đư ợc đ âu!”. Thầy Vê-rô-ki-ô còn nói, vẽ đ i vẽ lại cái trứng còn là cách luyện mắt cho tinh, luyện tay cho dẻo. Khi nào mắt tinh tay dẻo thì mới vẽ đư ợc mọi thứ. Học theo cách của thầy quả nhiên về sau Đ ơ Vanh-xi trở thành hoạ sĩ lớn của thời Phục h ư ng. 
 Câu chuyện vẽ trứng của Đ ơ Vanh-xi cho ng ư ời ta thấy chỉ ai chịu khó luyện tập đ ộng tác c ơ bản thật tốt, thật tinh thì mới có tiền đ ồ. Và cũng chỉ có những ông thầy lớn mới biết dạy cho học trò những đ iều c ơ bản nhất. Ng ư ời x ư a nói, chỉ có thầy giỏi mới đ ào tạo đư ợc trò giỏi, quả không sai. 
II. Luyện tập: 
 Đọc v ă n bản “Học c ơ bản mới có thể trở thành tài lớn” 
và trả lời các câu hỏi. 
? Bài v ă n nêu lên t ư t ư ởng gì ? 
a. Vấn đ ề, t ư t ư ởng: Học c ơ bản mới có thể thành tài. 
Tư tưởng ấy được thể hiện bằng những luận điểm nào ? 
?Tìm những câu mang luận điểm ? 
- Luận điểm: Học cơ bản mới có thể trở thành tài lớn. ->Luận điểm chính. 
-Những câu mang luận điểm (luận điểm phụ): 
+ở đời có nhiều người đi học, nhưng ít ai biết học thành tài. 
+Nếu không cố công luyện tập thì không vẽ đúng được đâu. 
+Chỉ có thầy giỏi mới đào tạo được trò giỏi. 
? Bài v ă n có bố cục mấy phần ? Hãy cho biết cách lập luận trong bài ? 
b. Bố cục: 3 phần 
- MB: (đoạn 1): Dùng lối lập luận suy luận, so sánh đối chiếu để nêu luận điểm: nhiều người đi học nhưng ít người biết học cho thành tài. 
- TB: (đoạn 2): Để lập luận chứng minh cho luận điểm nêu ở nhan đề và phần MB, tác giả đã kể lại 1 câu chuyện. 
- KB: (đoạn 3): Từ kết quả câu chuyện tác giả rút ra KL ( lập luận theo lối nguyên nhân- kết quả 
Tiết 84 : 
LUYỆN TẬP VỀ PHƯƠNG PHÁP LẬP LUẬN TRONG VĂN 
NGHỊ LUẬN 
Ví dụ 1: Xác định luận cứ và kết luận 
a. Hôm nay trời m ư a, chúng ta không đ i ch ơ i công viên nữa. 
b. Em rất thích đ ọc sách, vì qua sách em học đư ợc nhiều đ iều. 
c.Trời nóng quá, đ i ă n kem đ i. 
I. LẬP LUẬN TRONG ĐỜI SỐNG 
I. LẬP LUẬN TRONG ĐỜI SỐNG 
Ví dụ 1 
a. Hôm nay trời m ư a, chúng ta không đ i ch ơ i công viên nữa. KL 
b. Em rất thích đ ọc sách , vì qua sách em 
 KL học đư ợc nhiều đ iều. 
c.Trời nóng quá, đ i ă n kem đ i . 
 KL 
I. LẬP LUẬN TRONG ĐỜI SỐNG 
Ví dụ 2: 
Hãy bổ sung luận cứ cho các kết luận sau: 
Em rất yêu tr ư ờng em. 
Nói dối rất có hại. 
.nghỉ một lát nghe nhạc thôi. 
 trẻ em cần biết nghe lời cha mẹ. 
 em rất thích đ i tham quan. 
I. LẬP LUẬN TRONG ĐỜI SỐNG 
Em rất yêu tr ư ờng em vì ở đ ó có rất nhiều bạn bè thân thiết của em. 
Nói dối rất có hại vì sẽ chẳng còn ai tin mình nữa. 
c. Mình mệt quá, nghỉ một lát nghe nhạc thôi. 
d. Ở nhà trẻ em cần biết nghe lời cha mẹ. 
e. Những ngày nghỉ cuối tuần , em rất thích đi tham quan. 
I. LẬP LUẬN TRONG ĐỜI SỐNG 
 Ví dụ 3: 
Viết tiếp kết luận cho các luận cứ sau nhằm thể hiện t ư t ư ởng, quan đ iểm của ng ư ời nói. 
Ngồi mãi ở nhà chán lắm. 
Ngày mai đ ã thi rồi mà bài vở còn nhiều quá.. 
Nhiều bạn nói n ă ng thật khó nghe 
Các bạn đ ã lớn rồi, làm anh làm chị chúng nó.. 
Cậu này ham bóng đ á thật. 
I. LẬP LUẬN TRONG ĐỜI SỐNG 
Ngồi mãi ở nhà chán lắm, chúng mình đ ến th ư viện đ ọc sách đ i. 
Ngày mai đ ã thi rồi mà bài vở còn nhiều quá, mình chẳng biết học cái gì nữa. 
Nhiều bạn nói n ă ng thật khó nghe mà họ cứ t ư ởng nh ư thế là hay lắm. 
Các bạn đ ã lớn rồi, làm anh làm chị chúng nó thì ph

File đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_lop_8_tiet_828384_cau_dac_biet.ppt