Đề cương ôn tập học kỳ I môn Ngữ văn 8 - Phần tiếng Việt

I. Từ ngữ nghĩa rộng, từ ngữ nghĩa hẹp

Trong tiếng Việt, mỗi từ (tiếng, chữ) đều có một nghĩa rõ ràng, cụ thể. Có hiểu được nghĩa của từ ngữ thì lúc nói, lúc viết mới diễn đạt đúng ý nghĩa, tư tưởng, tình cảm của mình. Và có nắm được nghĩa của từ ngữ thì lúc nghe người ta nói, lúc đọc văn bản mới hiểu được nội dung, mục đích của lời nói, văn bản.

Ví dụ:

– Từ hoa mười giờ có nghĩa là: cây cảnh cùng họ vối rau sam, thân bò, lá dây mập, hoa màu tím hồng thường nở vào khoảng mưòi giơ sáng.

– Từ hú có nghĩa là; cất lên tiếng to, vang, kéo dài để làm hiệu gọi nhau.

Nghĩa của một từ ngữ có thể rộng hơn (khái quát hơn) hoặc hẹp hợn (ít khái quát hơn) nghĩa của từ ngữ khác.

 

doc 94 trang trandan 10/10/2022 2980
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề cương ôn tập học kỳ I môn Ngữ văn 8 - Phần tiếng Việt", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề cương ôn tập học kỳ I môn Ngữ văn 8 - Phần tiếng Việt

Đề cương ôn tập học kỳ I môn Ngữ văn 8 - Phần tiếng Việt
bàng, phượng vĩ, xà cừ; tre, nứa, vầu,
– Nghĩa của từ hoạt động bao hàm nghĩa của các từ: đi, chạy, nhảy, bò, lăn, bay, bơi,
– Nghĩa của từ rộng bao hàm nghĩa của các từ: mênh mông, bao la, bát ngát, thêng thang, rộng lớn,
Từ các ví dụ trên, ta có thể kết luận: các từ cây, hoạt động, rộng là những từ có nghĩa rộng.
2. Thế nào là từ có nghĩa hẹp?
Một từ ngữ được coi là có nghĩa hẹp khi phạm vi nghĩa của từ ngữ đó được bao hàm trong phạm vi nghĩa của một từ ngữ khác.
Ví dụ:
– Từ băm chỉ hoạt động: chặt liên tiếp và nhanh tay cho nát nhỏ ra (băm thịt, băm rau lợn).
– Từ lênh khênh dùng chỉ những sự vật cao quá mức, gây cảm giác “khó đứng vững” (như: Người cao lênh khênh, thang cao lênh khênh).
Qua việc miêu tả nghĩa của các từ trên, ta có thể kết luận: các từ băm, lênh khênh, là những từ có nghĩa hẹp bởi:
– Nghĩa của từ băm được bao hàm trong nghĩa của từ hoạt động.
 b) – Nghĩa của từ thú rộng hơn nghĩa của các từ: voi, hươu. Bởi vì phạm vi nghĩa của từ thú bao hàm phạm vi nghĩa của các từ: voi, hươu.
+ Từ voi dùng để chỉ: loài thú rất lớn sống ở vùng nhiệt đới, mũi dài thành vòi, răng nanh dài thành ngà, tai to, da rất dày, có thể nuôi để tải hàng, kéo gỗ, (khoẻ như voi, cưỡi voi ra trận).
+ Từ hươu dùng để chỉ: thú rừng thuộc nhóm nhai lại, có gạc rụng hằng năm, cỡ lớn hơn hoẵng và nhỏ hơn nai.
– Nghĩa của từ chim rộng hơn nghĩa của từ: tu hú, sáo, bởi phạm vi nghĩa của từ chim bao hàm phạm vi nghĩa của các từ: tu hú, sáo.
+ Từ tu hú dùng để chỉ: một loài chim lớn hơn sáo, lông màu đen, hoặc đen nhạt có điểm nhiều chấm trắng, thường đẻ trứng vào tô sáo sậu hay ác là, và kêu vào đầu mùa hè (tu hú gọi hè).
+ Từ sáo dùng đế chỉ một loài chim nhỏ, lông đen có điểm trắng ở cánh, thường sống thành đàn.
– Nghĩa của từ cá rộng hơn nghĩa của các từ cá rô, cá thu bởi vì phạm vi nghĩa của từ cá bao hàm phạm vi nghĩa rộng của các từ cá rô, cá thu.
+ Từ cá rô dùng để chỉ: cá nước ngọt thường sống ở ao hồ, thân hình bầu dục, hơi dẹp, vảy cứng, vây lưng có gai, có thể sống rất dai ngoài nước.
+ Từ cá thu dùng để chỉ: cá biển thường sông ở tầng mặt, thân dẹp, hình thoi, gốc đuôi hẹp.
c) Nghĩa của các từ: thú, chim, cá rộng hơn nghĩa của những từ: voi, hươu; tu hú, sáo; cá rô, cá thu Đồng thòi, nghĩa của các từ: thú, chim, cá hẹp hơn nghĩa của từ động vật.
II. Tính chất rộng – hẹp của nghĩa từ ngữ chỉ là tương đối
Một từ ngữ có nghĩa rộng đối với những từ ngữ này, đồng thời, có thể có nghĩa hẹp đốì với một từ ngữ khác.
Ví dụ:
– Từ lúa (thóc) có nghĩa rộng khi so với các từ: lúa nếp, lúa tẻ, tám thơm nhưng lại được hiểu là có ng
hĩa hẹp hơn khi so với từ ngũ cốc.
– Từ máy bay có nghĩa rộng khi so với các từ: trực thăng, máy bay phản lực, máy bay tiêm kích nhưng lại được hiểu là có nghĩa hẹp hơn khi so với từ máy.
Tóm lại, khi nói và viết cần có vốn từ ngữ phong phú, phải nắm chắc nghĩa của từ, các sắc thái biểu cảm của từ; đồng thòi, phải hiểu nghĩa rộng, nghĩa hẹp của từ. Có như thế, nói và viết mới đúng, mới hay. Tài liệu Thu Nguyễn
B. LUYỆN TẬP
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Bài 1: Tìm từ ngữ có nghĩa rộng so với nghĩa của các từ ngữ ở mỗi nhóm sau đây:
a) xăng, dầu hoả, (khí) ga, ma dút, củi, than.
b) hội hoạ, âm nhạc, văn học, điêu khắc.
c) canh, nem, rau xào, thịt luộc, tôm rang, cá rán.
d) liếc, ngắm, nhòm, ngó.
e) đấm, đá, thụi, bịch, tát.
Bài 2: Tìm các từ ngữ có nghĩa được bao hàm trong phạm vi nghĩa của mỗi từ ngữ sau đây:
a) xe cộ
b) kim loại
c) hoa quả
d) (người) họ hàng
e) mang
Bài 3: Chỉ ra những từ ngữ không thuộc phạm vi nghĩa của mỗi nhóm từ ngữ sau đây:
a) thuốc chữa bệnh: át-xpi-rin, ăm-pi-xi-lin, pê-ni-xi-lin, thuốc giun, thuốc lào.
b) giáo viên: thầy giáo, cô giáo, thủ quỹ.
c) bút: bút bi, bút máy, bút chì, bút điện, bút lông.
d) hoa: hoa hồng, hoa lay-ơn, hoa tai, hoa thược dược.
Gợi ý: 
Bài 1: Để làm bài tập này các em hãy tìm nghĩa chung nhất của các từ ở mỗi nhóm cho trong bài tập.
Muôn tìm được “từ ngữ có nghĩa rộng” so với nghĩa của các từ ngữ ở mỗi nhóm, các em cần đọc kĩ các từ n...ịnh )
b. Tôi không lội qua sông thả diều như thằng Quý và không đi ra đồng nô đùa như thằng Sơn nữa.
 ( Thanh Tịnh )
Bài 2: So sánh tính rộng - hẹp của các từ ngữ gạch chân dưới đây:
a. Trong chiếc áo vải dù đen dài tôi cảm thấy mình trang trọng và đứng đắn. Dọc đường thấy mấy cậu học trò trạc bằng tuổi tôi áo quần tơm tất, nhí nhảnh gọi tên nhau hay trao sách vở cho nhau mà tôi thèm. ( Thanh Tịnh ).
b. Tôi bặm tay ghì thật chặt, nhưng một quyển vở cũng xệch ra và chênh đầu chúi xuống đất. Tôi xóc lên và nắm lại cẩn thận. Mấy cậu đi trước ôm sách vở nhiều lại kèm cả bút thưtrước nữa.
 ( Thanh Tịnh )
Bài 3: Tìm từ ngữ có nghĩa hẹp nằm trong nghĩa của các từ ngữ cho dới đây:
a. Sách.
b. Đồ dùng học tập.
c. áo.
Bài 4: 
Chỉ ra các từ ngữ không thuộc phạm vi nghĩa của mỗi nhóm từ ngữ dới đây.
a. Quả: quả bí, quả cam, quả đất, quả nhót, quả quýt.
b. Cá: cá rô, cá chép, cá quả, cá cược, cá thu.
c. Xe: xe đạp, xe máy, xe gạch, xe ô tô.
Gợi ý:
Bài 1: 
a. Giữ: ghì, nắm, ôm.
b. Di chuyển: lội. đi. 
Bài 2: 
a. áo quần có nghĩa rộng hơn so với nghĩa của chiếc áo vải dù đen.
b. sách vở có nghĩa rộng hơn so với nghĩa của quyển vở.
Bài 3: Các từ ngữ có nghĩa hẹp so với các từ ngữ đã cho:
a. Sách: sách Toán, sách Ngữ văn, sách Lịch sử,...
b. Đồ dùng học tập: thớc kẻ, bút máy, bút chì, com – pa,...
c. áo: áo len, áo dạ,...
Bài 4: Những từ ngữ không thuộc phạm vi nghĩa của mỗi nhóm từ ngữ đã cho:
a. quả đất.
b. cá cược.
c. xe gạch.
--------------------------------------------------------
ÔN TẬP: TRƯỜNG TỪ VỰNG
A, KIẾN THỨC CƠ BẢN
1, Khái niệm: Trường từng vựng là tập hợp những từ có ít nhất một nét chung về nghĩa.
Ví dụ:
 Các từ mặt, mắt, mũi, má, tay chân, ngón chân, ngón tay, tóc, đầu gối,... được xếp vào trường từ vựng các bộ phận của cơ thể người.
2. Những lưu ý:
_ Một trường từ vựng có thể bao gồm nhiều trường từ vựng nhỏ hơn.
Ví dụ:
 Trường từ vựng chỉ người có thể được chia thành các truờng từ vựng nhỏ hơn:
+ Nghề nghiệp: giáo viên, bác sĩ, kĩ sư,...
+ Giới tính: nam, nữ, con trai, con gái, đàn ông, đàn bà,...
+ Hoạt động: suy nghĩ, tư duy, đọc, viết,...
+ Tính cách: ngoan, hiền, lễ phép,...
_ Một trường từ vựng có thể bao gồm những từ khác biệt nhau về từ loại.
Ví dụ:
 Trường từ vựng “ cá” có thể có các từ như sau: bơi, lặn ( động từ ), vi, vảy, đuôi, mang (danh từ),...
_ Do hiện tượng nhiều nghĩa, một từ có thể thuộc nhiều trường từ vựng khác nhau.
Ví dụ:
 Từ “lành” thuộc các trường:
+ Trường từ vựng chỉ tính cách con người (cùng trường với: hiền, hiền hậu, ác, độc ác,...)
+ Trờng từ vựng chỉ tính chất sự vật ( cùng trờng với: nguyên vẹn, mẻ, vỡ, rách,...).
+ Trường từ vựng chỉ tính chất món ăn ( cùng trường với: bổ, bổ dưỡng, độc,...).
_ Trong thơ văn cũng như trong cuộc sống hằng ngày, người ta thường dùng cách chuyển trường từ vựng để tăng tính nghệ thuật của ngôn từ và khả năng diễn đạt (phép nhân hoá, ẩn dụ, so sánh,...). Tài liệu Thu Nguyễn
Ví dụ:
 Trong làng tôi không thiếu gì các loại cây, nhng hai cây phong này khác hẳn – chúng có tiếng nói riêng và hẳn phải có tâm hồn riêng, chan chứa những lời ca êm dịu.
 ( Ai-ma-tốp)
=> Các từ gạch chân được chuyển từ trường từ vựng “ người” sang trường từ vựng “cây” để nhân hoá.
B, LUYỆN TẬP
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Bài 1: Tìm hai nhóm từ thuộc hai trường từ vựng có trong câu văn sau:
“Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm rang cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh, hùng vĩ.”.
Bài 2: Tìm các từ thuộc trường từ vựng phong cảnh đất nước trong đoạn thơ :
Trời xanh đây là của chúng ta 
Núi rừng đây là của chúng ta 
Những cánh đồng thơm mát 
Những ngả đường bát ngát 
Những dòng sông đỏ nặng phù sa 
Nước chúng ta
Nước những người chưa bao giờ khuất 
Đêm đêm rì rầm trong tiếng đất 
Những buổi ngày xưa vọng nói về.
(Đất nước - Nguyễn Đình Thi)
Bài 3: Cho đoạn văn sau :
"... Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra. Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu như con nít. Lão hu hu khóc...".
(Lão Hạc - Nam Cao)
a. Tìm trong đoạn trích những từ thuộc trường từ vựng bộ phận cơ thể người.
b. Chỉ ra những từ tượng hình có trong đoạn trích trên.
Gợi ý: 
Bài 1:
- Trường từ vựng về hành động: cắn chặt, bạnh ra, nảy lửa.
- Trường từ vựng về bộ phận con người: bắp thịt, hàm răng,quai hàm, cặp mắt.
Bài 2: Trường từ vựng phong cảnh đất nước: trời xanh, núi rừng, cánh đồng, ngả đường, dòng sông...
Bài 3:
 a) Những từ thuộc trường từ vựng bộ phận cơ thể người: mặt, đầu, miệng, 
b) Những từ tượng hình có trong đoạn trích trên: co rúm, ngoẹo, móm mém.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Bài 1: Có bao nhiêu trường từ vựng trong đoạn văn sau:
“Vào đêm trước ngày khai trường của con, mẹ không ngủ được. Một ngày kia, còn xa lắm, ngày đó con sẽ biết thế nào là không ngủ được. Còn bây giờ giấc ngủ đến với con dễ dàng...thành kiến tàn ác mà xa lìa anh em tôi để sinh nở một cách dấu diếm.”
Câu 3: Tìm các từ ngữ thuộc hai trường nghĩa : cây cọ và vật dụng làm từ cây cọ.
« Cuộc sống quê tôi gắn bó với cây cọ. Cha làm cho tôi chiếc chổi cọ để quét nhà quét sân. Mẹ lại đựng hạt giống đầy nón lá cọ treo lên gác bếp để gieo cấy mùa sau. Chị tôi đan nón lá cọ, lại đan cả mành cọ và bán cọ xuất khẩu. Chiều chiều chăn trâu chúng tôi rủ nhau đi nhặt những trái cọ rơi đầy quanh gốc cọ về om.”
Câu 4: Tìm các từ thuộc trường nghĩa chỉ hoạt động của chim.
“ Càng đến gần, những đàn chim đen bay kín trời, cuốn theo sau những luồng gió buốt làm tôi rối lên hoa cả mắt. Mỗi lúc lại nghe rõ từng tiếng chim kêu náo động như tiếng xóc những rổ tiền đồng. Chim đậu chen nhau trắng xoá trên những cây chà là chim cồng cộc đứng trong tổ vơn cánh, chim gà đẩy đầu hói như những ông thầy tu trầm tư rụt cổ nhìn xuống chân nhiều con chim lạ rất to đậu đến quằn nhánh cây .”
Gợi ý:
Câu 1: Trường từ vựng “phong cảnh đất nước”: trời xanh, núi rừng, cánh đồng, ngả đường, dòng sông.
Câu 2: Các từ cùng trường nghĩa với từ đau đớn là: sợ hãi, thương, căm tức - trường tâm trạng, tình cảm của con người . 
Câu 3: Các từ cùng trờng nghĩa cây cọ là: Chổi cọ, nón lá cọ, mành cọ, lán cọ 
Câu 4: Các từ thuộc trường nghĩa hoạt động của loài chim là: Bay, kêu, đậu, chen, vơn, rụt cổ, nhìn, đứng 
..
ÔN TẬP: TỪ TƯỢNG HÌNH, TỪ TƯỢNG THANH
I, KIẾN THỨC CƠ BẢN
1, Thế nào là từ tượng hình?
Từ tượng hình là những từ có khả năng gợi hình ảnh, đường nét, dáng vẻ, trạng thái của sự vật.
Ví dụ:
 hì hục, rón rén,...gợi ra cách làm việc, dáng đi.
2, Thế nào là từ tượng thanh?
 Từ tượng thanh là những từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên, của sự vật.
Ví dụ:
 ầm ầm, ào ào, róc rách,... mô phỏng tiếng nước chảy.
_ Thông thường các từ tượng hình, tượng thanh là các từ láy. Tuy nhiên cũng có những từ tượng hình, tượng thanh không phải là từ láy.
Ví dụ:
 bốp, ầm, ào, xốp,...
3, Tác dụng:
+ Do khả năng gợi hình ảnh và âm thanh nên các từ tượng hình và các từ tượng thanh có tính biểu cảm cao. Vì vậy, chúng ít được dùng trong các loại văn bản đòi hỏi tính trung hoà về biểu cảm như văn bản khoa học, hành chính,...
+ Từ tượng hình, tượng thanh thường được dùng trong các văn bản văn học như: miêu tả, tự sự,...
Ví dụ:
 Thân gầy guộc, lá mong manh
Mà sao nên lũy nên thành tre ơi!
( Tre Việt Nam- Nguyễn Duy)
Khi bờ tre ríu rít tiếng chim kêu, 
Khi mặt nước chập chờn con cá nhảy”
( Nhớ con sông quê hương- Tế Hanh)
II, LUYỆN TẬP
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
 Bài 1: Trong các từ sau, từ nào là từ tượng hình, từ nào là từ tượng thanh: réo rắt, dềnh dàng, dìu dặt, thập thò, mấp mô, sầm sập, gập ghềnh, đờ đẫn, ú ớ, rộn ràng, thườn thượt, rủng rỉnh, lụ khụ.
 Bài 2: Tìm các từ tượng hình trong đoạn thơ sau đây và cho biết giá trị gợi cảm của mỗi từ.
Bác Hồ đó, ung dung châm lửa hút
Trán mênh mông, thanh thản một vùng trời
Không gì vui bằng mắt Bác Hồ cười
Quên tuổi già, tươi mãi tuổi đôi mươi!
Người rực rỡ một mặt trời cách mạng
Mà đế quốc là loài dơi hốt hoảng
Đêm tàn bay chập choạng dưới chân Người
( Tố Hữu)
 Bài 3:  Trong đoạn văn sau đây, những từ nào là từ tượng hình? Sử dụng các từ tượng hình trong đoạn văn Nam Cao muốn gợi tả đặc điểm nào của nhân vật?
“ Anh Hoàng đi ra. Anh vẫn bước khệnh khạng, thong thả bởi vì người khí to béo quá, vừa bước vừa bơi cánh tay kềnh kệnh ra hai bên, những khối thịt ở bên dưới nách kềnh ra và trông tủn ngủn như ngắn quá. Cái dáng điệu nặng nề ấy, hồi còn ở Hà Nội anh mặc quần áo tây cả bộ, trông chỉ thấy là chững chạc và hơi bệ vệ.”
Gợi ý:
Bài 1:
 - Từ tượng hình: dềnh dàng, dìu dặt, thập thò, mấp mô, gập ghềnh, đờ đẫn, rộn ràng, thườn thượt, rủng rỉnh,
lụ khụ.
- Từ tượng thanh: Réo rắt, sầm sập, ú ớ. 
Bài 2: - Từ tượng hình: Ung dung, mênh mông, thanh thản, rực rỡ.
-> Các từ tượng hình trên được đặt trong ngữ cảnh gắn liền với sự vật, hành động làm cho sự vật hành động trở nên cụ thể hơn, tác động vào nhận thức của con người mạnh mẽ hơn.
 Bài 3: 
- Từ tượng hình: Khệnh khạng, thong thả, khềnh khệnh, tủn ngủn, nặng nề, chững chạc, bệ vệ.
-> Sử dụng từ tượng hình trong đoạn văn trên tác giả muốn lột tả cái béo trng dáng điệu của nhân vật Hoàng.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Câu 1: Tìm các từ tượng hình, tượng thanh trong các đoạn văn sau:
a. Mùa xuân, chim chóc kéo về từng đàn. Chỉ nghe tiếng hót líu lo mà không thấy bóng chim đâu. ( Nguyễn Thái Vận )
b. Tôi cảm thấy sau lưng tôi có một bàn tay dịu dàng đẩy tôi tới trước. Nhưng người tôi lúc ấy tự nhiên thấy nặng nề một cách lạ. Không giữ được chéo áo hay cánh tay người thân, vài ba cậu đã từ từ bước lên đứng dưới hiên lớp. Các cậu lưng lẻo nhìn ra sân, nơi mà những người thân đang nhìn các cậu với cặp mắt lưu luyến. Một cậu đứng đầu ôm mặt khóc. Tôi bất giác quay lưng lại rồi dúi đầu vào lòng mẹ tôi nức nở khóc theo. Tôi nghe sau lưng tôi, trong đám học trò mới, vài tiếng thút thít đang ngập ngừng trong cổ. Một bàn tay quen nhẹ vu

File đính kèm:

  • docde_cuong_on_tap_hoc_ky_i_mon_ngu_van_8_phan_tieng_viet.doc