Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 58: Ôn luyện về dấu câu
A – Mục tiêu cần đạt: Học xong bài này học sinh hiểu được:
1 – Kiến thức:
- Hệ thống các dấu câu và công dụng của chúng trong các hoạt động giao tiếp.
- Việc phối hợp sử dụng các dấu câu hợp lí tạo nên hiệu quả cho văn bản; ngược lại, sử dụng dấu câu sai có thể làm cho người đọc không hiểu hoặc hiểu sai ý nghười viết định diễn đạt.
2 – Kỹ năng:
- Vâmk dụng kiến thức về dấu câu trong quá trình đọc – hiểu và tạo lập văn bản.
- Nhận biết và sửa các lỗi về dấu câu.
3 – Thái độ:
- Có ý thức cẩn trọng trong việc sử dụng dấu câu.
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 58: Ôn luyện về dấu câu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 58: Ôn luyện về dấu câu
hận liên kết à 3. 4. Lẫn lộn công dụng của các dấu câu Dùng dấu chấm hỏi ở cuối câu đầu dùng sai vì đây không phải là câu nghi vấn. Đây là câu trần thuật nên dùng dấu chấm. Dấu câu ở cuối câu thứ hai là sai. Đây là câu nghi vấn, nên dùng dấu chấm hỏi. à 4. * Ghi nhớ (SGK) è Mind map 2. III – LUYỆN TẬP Bài tập 1: Điền dấu thích hợp vào chổ có dấu ngoặc đơn trong đoạn văn sau: “ Con chó cái nằm ở gầm phản bổng chốc vẩy đuôi rối rít ( , ) tỏ ra dáng bộ vui mừng ( . ) Anh Dậu lử thử từ cổng tiến vào với cả vẻ mặt xanh ngắt và buồn rứt như kẻ sắp bị tù tội ( . ) Cái Tý ( , ) thằng Dần cùng vỗ tay reo ( : ) ( - ) A ( ! ) Thầy đã về ( ! ) A ( ! ) Thầy đã về ( ! ) Mặc kệ chúng nó ( , ) anh chàng ốm yếu im lặng dựa gậy lên tấm phên cửa ( , ) nặng nhọc chống tay vào gối và bước lên thềm ( . ) Rồi lảo đảo đi đến cạnh phản ( , ) anh ta lăn kềnh lên trên chiếu rách ( . ) Ngoài đình ( , ) mỏ đập chan chát ( , ) trống cái đánh thùng thùng ( , ) tù và thổi như ếch kêu ( . ) Chị Dậu ôm con vào ngồi bên phản ( , ) sờ tay vào trán chồng và sẽ sàng hỏi ( : ) ( - ) Thế nào ( ? ) Thầy em có mệt lắm không ( ? ) Sao chậm về thế ( ? ) Trán đã nóng lên đây mà ( ! ) ( Theo Ngô Tất Tố, Tắt đèn) Bài tập 2: Phát hiện lỗi về dấu câu trong các đoạn sau đây và thay vào đó các dấu câu thích hợp (có điều chỉnh chữ viết hoa trong trường hợp cần thiết) a. Sao mãi tới giờ anh mới về, mẹ ở nhà chờ anh mãi. Mẹ dặn là: “Anh phải làm xong bài tập chiều nay.”. - Sửa lại là: Sao mãi tới giờ anh mới về? Mẹ ở nhà chờ anh mãi. Mẹ dặn là anh phải làm xong bài tập chiều nay. à Lỗi: lẫn lộn công dụng của các dấu. b) Từ xưa trong cuộc sống lao động và sản xuất. nhân dân ta có truyền thống thương yêu nhau giúp đỡ lẫn nhau trong lúc khó khăn gian khổ. Vì vậy có câu tục ngữ lá lành đùm lá rách - Sửa lại như sau: Từ xưa, trong cuộc sống lao động và sản xuất, nhân dân ta có truyền thống thương yêu nhau giúp đỡ lẫn nhau trong lúc khó khăn gian khổ. Vì vậy, có câu tục ngữ “ lá lành đùm lá rách”. à Lỗi: dùng dấu ngắt câu khi câu chưa kết thúc và thiếu dấu thích hợp để tách các bộ phận của câu khi cần thiết. c) Mặc dù đã qua bao nhiêu năm tháng. Nhưng tôi vẫn không quên được những kỉ niệm êm đềm thời học sinh. Sửa lại như sau: Mặc dù đã qua bao nhiêu năm tháng, nhưng tôi vẫn không quên được những kỉ niệm êm đềm thời học sinh. à Dùng dấu ngắt câu khi câu chưa kết thúc HĐ 4: Luyện tập & củng cố ? Bài học hôm nay cần nắm những nội dung chính nào? Học sinh trả lời G.v trình chiếu slie củng cố toàn bài G.v : Về nhà, các em cần ôn kỹ nội dung bài học. Chú ý vận dụng kiến thức bài học vào các bài viết. Ân Thi ngày 22 tháng 11 năm 2012 Người soạn: Hoàng Thị Hà
File đính kèm:
- giao_an_ngu_van_lop_8_tiet_58_on_luyen_ve_dau_cau.doc