Bài giảng Ngữ văn Lớp 12 - Tiết 25: Việt Bắc
I. Tìm hiểu chung:
1. Hoàn cảnh sáng tác:
Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, Hiệp định Giơ-ne-vơ được kí kết. Hòa bình lập lại ở miền Bắc.
- Tháng 10 - 1954, các cơ quan trung ương của Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc về lại thủ đô Hà Nội để tiếp tục lãnh đạo cách mạng.
2. Kết cấu chung của bài thơ:
Toàn bộ bài thơ gồm 150 câu thơ lục bát và được chia làm hai phần:
+ 90 câu đầu:
Tình cảm thủy chung son sắt của những người cán bộ về xuôi với quê hương cách mạng thông qua nỗi nhớ da diết.
+ 60 câu sau:
Sự gắn bó giữa miền ngược với miền xuôi và ước mơ về một Việt Bắc sẽ được xây dựng trong tương lai.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 12 - Tiết 25: Việt Bắc", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn Lớp 12 - Tiết 25: Việt Bắc

ỏng theo lối hát giao duyên của dân ca. 3. Vị trí đoạn trích: Thuộc 90 câu đầu của bài thơ. Chủ đề: Cảm hứng chủ đạo là nỗi nhớ da diết Bố cục: 2 phần + Phần 1 ( 20 dòng đầu): Cuộc chia tay đầy lưu luyến giữa người về xuôi với người Việt Bắc + Phần 2( Còn lại): Nỗi nhớ mênh mang của người về xuôi với núi rừng, con người Việt Bắc, nhớ cuộc kháng chiến gian khổ mà hào hùng II. Đọc - hiểu văn bản : 20 d òng đầu : Cu ộc chia tay đầy lưu luyến - Đoạn thơ đầu là 2 câu hỏi của người ở lại: “ Mình về, . nhớ nguồn” + Kiểu xưng hô mình – ta : ngọt ngào, đầy yêu thương. + Điệp ngữ: “Mình về, mình có nhớ”: âm điệu ray rứt, băn khoăn. a. Nỗi niềm của người ở lại: + “ Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng ” : Đây là cuộc chia tay của những người đã từng gắn bó suốt " mười lăm năm" (194 0 – 1954) một chặng đường dài với biết bao kỉ niệm ân tình, cùng sẻ chia mọi cay đắng ngọt bùi. Nhìn: Cây nhớ núi, Sông nhớ nguồn -> Đây là cặp hình ảnh gắn liền nhau không thể tách rời => Chỉ tình cảm keo sơn gắn bó, thuỷ chung son sắt giữa người Việt Bắc với người về xuôi - Những hình ảnh “cây – núi, sông – nguồn”: tiêu biểu cho núi rừng Việt Bắc – cái nôi của cách mạng, nuôi dưỡng người cán bộ. - Đoạn thơ với nhiều câu hỏi liên tiếp: “Mình đi, có nhớ , Mình về, có nhớ , Mình về, còn nhớ , Mình đi, m ì nh có nhớ” là cảm xúc dâng trào, diễn tả nỗi niềm day dứt khôn nguôi của người ở lại. => Tình cảm chân thành, sâu sắc của đồng bào Việt Bắc. b. Tình cảm của người ra đi: L ời của người ra đi: C â u 1 l á c â u h ỏi tu t ừ -> v ới đại t ừ phi ếm ch ỉ “ai”: G ợi tình cảm th â n th ươ ng, g ắn b ó bao k ỉ ni ệm xao xuy ến trong l òng “Tiếng ai hôm nay” + Các từ láy “tha thiết”, “bâng khuâng”, “bồn chồn”: gợi tả chính xác không khí và tâm trạng lúc chia tay : Vừa lưu luyến nhớ thương, vừa mong ngóng nôn nao + Hình ảnh “áo chàm”: hoán dụ chỉ đồng bào Việt Bắc – những con người giản dị mà nghĩa tình chân thành. + “ Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay ” . dấu chấm lửng cuối câu, nhịp thơ ngắt quãng, ngập ngừng nỗi niềm đầy xúc động, bâng khuâng. . “biết nói gì”: là không phải không có gì để nói, mà vì quá xúc động nên nghẹn ngào không nói được thành lời. c. Người Việt Bắc khơi gợi những kỉ niệm kháng chiến : Gợi lại những ngày đầu của cuộc kháng chiến nơi núi rừng hoang sơ, hùng vĩ + Mưa nguồn, suối lũ, mây mù -> thiên nhiên, thời tiết khắc nghiệt + Cơm chấm muối -> gian khổ, khó khăn + Mối thù nặng vai -> ý chí, lòng căm thù + Rừng núi nhớ -> Trám bùi rụng, măng mai già=> Nghệ thuật nhân hoá làm cho nỗi nhớ lan toả vào không gian, cỏ cây. + Nhớ con người Việt Bắc gian khó -> nhưng đậm lòng son + Nhớ về thời kì kháng chiến: kháng Nhật + Nhớ từng địa danh cụ thể của núi rừng Việt Bắc: Tân Trào, Hồng Thái => Tóm lại 20 câu đầu thể hiện tình cảm lưu luyến, bịn rịn và tình cảm ấm nồng, thiết tha của người Việt Bắc với người về xuôi 2. (Phần còn lại): Nỗi nhớ mênh mang của người về xuôi + Dùng cặp đại từ “mình – ta” và những hình ảnh so sánh quen thuộc: “Ta với mình , mình với ta Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh Mình đi mình laị nhớ mình Nguồn bao nhiêu nước nghĩa tình bấy nhiêu” Ng ười v ề xu ô i khẳng định tấm lòng thủy chung son sắt với ng ười ở l ại -> kh ô ng bao gi ờ thay đổi. b. Cấu tứ - lối đối đáp: - Hình thức đối đáp: + Tác giả dùng lối đối đáp, xưng hô mình – ta thường thấy trong ca dao để thể hiện tình cảm cách mạng. - Cả lời hỏi và đáp đều triền miên trong nỗi nhớ và mở ra bao nhiêu kỷ niệm, bao nỗi nhớ niềm thương : Nhớ về thiên nhiên và con người Việt Bắc: Ví nỗi nhớ như nhớ trong tình yêu: cháy bỏng, cồn cào, thường trực + Nỗi nhớ gắn liền với không gian, thời gian, địa điểm khác nhau: Rừng nứa, bờ tre, Ngòi Thia Sông Đáy. + Nỗi nhớ gắn với hình ảnh người dân Việt Bắc: tần tảo, lam lũ, chịu thương, chịu khó và sống rất nghĩa tình + Nỗi nhớ gắn với âm thanh quen thuộc cuả núi rừng...g cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu, vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến: a. Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu: - Việt Bắc từng khắc ghi những kỉ niệm về những cuộc hành quân ra trận thật hùng vĩ của bộ đội và nhân dân: “Những đường Việt Bắc của ta Đèn pha bật sáng như ngày mai lên”. . Từ láy tượng thanh "rầm rập": diễn tả tiếng bước chân mạnh mẽ của cuộc hành quân, gợi lên nhịp độ khẩn trương, gấp gáp của số lượng người đông đảo cùng hành quân tạo thành một sức mạnh tổng hợp làm rung chuyển mặt đất. . Hình ảnh so sánh, cường điệu: "Đêm đêm rầm rập như là đất rung" nêu bật sức mạnh đại đoàn kết của quân dân ta, chung sức chung lòng đưa cuộc kháng chiến đến thắng lợi.. + Hình ảnh bộ đội ta hành quân ra trận: " Quân đi mũ nan" . Từ láy "điệp điệp trùng trùng": khắc họa đoàn quân đông đảo bước đi mạnh mẽ như những đợt sóng dâng trào, tưởng chừng như kéo dài đến vô tận. . Hình ảnh vừa hiện thực vừa ẩn dụ: "ánh sao đầu súng" ánh sao trong đêm tối sáng ngời đầu mũi súng, ánh sao của lí tưởng dẫn đường cho người chiến sĩ đánh đuổi kẻ thù xâm lược thể hiện niềm tin lạc quan chiến thắng trong tâm hồn người lính ra trận. + Cùng hành quân với bộ đội là những đoàn dân công phục vụ chiến đấu: "Dân công lửa bay" . Những bó đuốc đỏ rực soi đường: làm sáng bừng hình ảnh những đoàn dân công tiếp lương tải đạn. Họ đến từ nhiều miền quê với đủ mọi phương tiện chuyên chở, quyết tâm, kiên cường vượt núi đèo để đảm bảo sức mạnh cho bộ đội chiến đấu và chiến thắng. . Hình ảnh cường điệu: "bước chân nát đá" khẳng định ý chí phi thường, sức mạnh to lớn của nhân dân trong kháng chiến. Đây là cuộc chiến đấu của cả dân tộc vì chính nghĩa, vì thế ta nhất định thắng lợi. + Niềm lạc quan tin tưởng vững chắc: "Nghìn đêm ngày mai lên" . Tương quan đối lập giữa bóng tối và ánh sáng: Bóng đêm đen tối thăm thẳm (gợi kiếp sống nô lệ của dân tộc dưới ách đô hộ của kẻ thù) >< ánh sáng của niềm tin vào ngày mai chiến thắng huy hoàng, tốt đẹp. . Ánh sáng lấn át bóng tối: chiến thắng của dân tộc là tất yếu trước mọi kẻ thù hắc ám, ngày mai tươi sáng, hạnh phúc nhất định sẽ đến với dân tộc ta. => Đoạn thơ vừa đậm chất sử thi vừa giàu tính lãng mạn khắc họa sâu sắc cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kì, đầy gian khổ hi sinh nhưng nhất định thắng lợi của dân tộc. Mở đường vào Điện Biên Phủ . Mở đường vào Điện Biên Phủ . - Dân tộc ấy vượt qua bao thiếu thốn, gian khổ, hi sinh để lập nên những kì tích, những chiến công: + “Tin vui núi Hồng ” nhịp điệu thơ dồn dập, náo nức, phấn khởi + liệt kê những địa danh trải dọc “trăm miền” đất nước gắn với tin vui chiến thắng cho thấy tốc độ thần kì của chiến thắng, niềm vui như lan tỏa đi và từ khắp nơi bay về Việt Bắc. Chiến sĩ Bế Văn Đàn , tiêu biểu cho tinh thần quyết chiến quyết thắng của toàn quân - Tố Hữu còn đi sâu lí giải những cội nguồn sức mạnh dẫn tới chiến thắng: + Sức mạnh của lòng căm thù: “Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai” + Sức mạnh của tình nghĩa thuỷ chung: “Mình đây ta đó đắng cay ngọt bùi” + Sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân: “Nhớ khi giặc một lòng” toàn dân : đánh giặc ngay tại chỗ ( “ Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây ” ), dựa vào rừng núi để đánh giặc ( “ Núi giăng vây quân thù ” ), quân dân đoàn kết (“ Đất trời ta cả chiến khu một lòng” ) tất cả tạo thành hình ảnh đất nước đứng lên b. Vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến: - “Mình về, có nhớ núi non, Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa.” Lễ thành lập đội Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quân + Giọng thơ trang trọng mà thiết tha: nhấn mạnh, khẳng định Việt Bắc là quê hương của cách mạng, là căn cứ địa vững chắc, nơi khai sinh những địa danh mãi mãi đi vào lịch sử dân tộc. Ñình Hoàng Thaùi Caây ña Taân Traøo + Việt Bắc còn là trái tim, đầu não của cuộc kháng chiến, là nơi các chủ trương của Đảng và Chính phủ toả đi khắp nước, chỉ đạo sự nghiệp cách mạng: Điều quân các khu” 1950 - Bác ở chiến khu Việt Bắc Bác Hồ làm việc tại chiến khu Việt Bắc + Việt Bắc là niềm tin, là hi vọng, niềm mong đợi của cả dân tộc, của những con người Việt Nam yêu nước vì Việt Bắc có Bác Hồ, có Chính phủ sống và làm việc: “ Ở đâu u ám quân thù, Trông về Việt Bắc mà nuôi chí bền” Những vần thơ mộc mạc, giản dị mà thắm thiết nghĩa tình: khẳng định niềm tin yêu của cả nước đối với Việt Bắc là vô bờ. 4. Nghệ thuật đậm đà tính dân tộc : a. Về thể loại : - Sử dụng thể thơ : lục bát , một thể thơ truyền thống mang vẻ đẹp cổ điển . - Cấu tứ bài thơ : là cấu tứ ca dao với lối đối đáp của hai nhân vật trữ tình “: " mình " - " ta ". - Sử dụng hình thức tiểu đối của ca dao : vừa nhấn mạnh ý vừa tạo ra nhịp thơ cân xứng , uyển chuyển , làm cho lời thơ dễ nhớ , dễ thuộc , thấm sâu vào tâm tư : + “ Nhìn cây nhớ núi/nhìn sông nhớ nguồn ” + “ Bâng khuâng trong dạ / bồn chồn bước đi ” + “ Trám bùi để rụng ,/ mă
File đính kèm:
bai_giang_ngu_van_lop_12_tiet_25_viet_bac.ppt