Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 15: Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội

- Sáng ra bờ suối tối vào hang

 Cháo bẹ rau măng vẫn sẵn sàng.

 (Hồ Chí Minh, Tức cảnh Pác Bó)

- Khi con tu hú gọi bầy

Lúa chiêm đang chín, trái cây ngọt dần

 Vườn râm dậy tiếng ve ngân

Bắp rây vàng hạt, đầy sân nắng đào.

 (Tố Hữu, Khi con tu hú)

Khác với từ ngữ toàn dân, từ ngữ địa phương là từ ngữ chỉ sử dụng ở một (hoặc một số)
địa phương nhất định.

 

ppt 31 trang trandan 08/10/2022 3220
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 15: Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 15: Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội

Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 15: Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội
GỮ ĐỊA PHƯƠNG VÀ BIỆT NGỮ XÃ HỘI 
- Bắp, bẹ = ngô Từ đồng nghĩa 
Khác với từ ngữ toàn dân, từ ngữ địa phương là từ ngữ chỉ sử dụng ở một (hoặc một số) địa phương nhất định. 
- Sáng ra bờ suối tối vào hang 
 Cháo bẹ rau măng vẫn sẵn sàng. 
	 (Hồ Chí Minh, Tức cảnh Pác Bó ) 
- Khi con tu hú gọi bầy 
Lúa chiêm đang chín, trái cây ngọt dần 
 Vườn râm dậy tiếng ve ngân 
Bắp rây vàng hạt, đầy sân nắng đào . 
	 (Tố Hữu, Khi con tu hú ) 
 “ngô” 
được dùng 
phổ biến hơn. 
 “bắp” , “bẹ” chỉ dùng ở một số địa phương 
Từ toàn dân 
Từ địa phương 
Bài 1/58 .Một số từ ngữ địa phương và từ ngữ toàn dân tương ứng 
Từ ngữ địa phương 
Từ ngữ toàn dân 
đọi 
con me 
heo 
bông 
ri 
 trái thơm 
bổ 
răng 
rứa 
ngái 
cươi 
rú 
cái bát 
hoa 
thế này 
quả dứa 
ngã 
sao 
thế 
xa 
sân 
đồi, núi 
con bê 
con lợn 
Bµi tËp nhanh: T×m tõ ng÷ ®Þa phư­¬ng trong c¸c vÝ dô sau vµ cho biÕt tõ toµn d©n t­ư¬ng øng? 
 1. 	 O du kÝch nhá giư­¬ng cao sóng 
 	 Th»ng MÜ lªnh khªnh b­ưíc cói ®Çu. 
2. Má ơi đừng gả con xa 
 Chim kêu, vượn hú biết nhà má đâu. 
 3. §øng bªn ni ®ång ngã bªn tê ®ång mªnh m«ng b¸t ng¸t 
 §øng bªn tª ®ång ngã bªn ni ®ång b¸t ng¸t mªnh m«ng. 
O -> cô 
má -> mẹ 
ni -> này, tê -> kia 
 Lưu ý : từ ngữ địa phương và từ ngữ toàn dân có những quan hệ như sau: 
1. Từ ngữ địa phương không có từ ngữ toàn dân tương đương. 
Ví dụ :Chôm chôm, măng cụt, xoài ,ổi, 
-> Đó là những từ ngữ biểu thị các sự vật hiện, hiện tượng chỉ ở địa phương đó. Các từ ngữ này dễ dàng trở thành từ ngữ toàn dân khi có sự giao lưu rộng rãi giữa các vùng miền. 
2. Từ ngữ địa phương có từ ngữ toàn dân tương đương. Ở đây xảy ra 2 trường hợp: 
a. Từ ngữ địa phương có từ ngữ toàn dân tương đương hoàn toàn . 
Ví dụ : mè - vừng;chiên – rán ;gương - kiếng. 
b. Từ ngữ địa phương có từ ngữ toàn dân tương đương không hoàn toàn. 
Ví dụ :+ Hòm(hòm đạn,hòm phiếu)->Nghệ -Tĩnh 
 -> Nó tương đương với hòm toàn dân. 
+ Quan tài-> Nam Bộ-> Nó không tương đương với hòm toàn dân. 
II. a. Nhưng đời nào tình thương yêu và lòng kính trọng mẹ tôi lại bị những rắp tâm tanh bẩn xâm phạm đến Mặc dầu non một năm ròng mẹ tôi không gửi cho tôi lấy một lá thư, nhắn người thăm tôi lấy một lời và gửi cho tôi lấy một đồng quà. 
Tôi cũng cười đáp lại cô tôi: 
- Không! Cháu không muốn vào. Cuối năm thế nào mợ cháu cũng về. 
	(Nguyên Hồng, Những ngày thơ ấu ) 
Tầng lớp trung lưu, thượng lưu trước cách mạng tháng Tám thường dùng (con gọi mẹ l à “mợ”) 
“ Mẹ ” : trong lời kể mà đối tượng 
là độc giả . 
“ Mợ ” : trong câu đáp 
của cậu bé Hồng với người cô, 
giữa 2 người cùng tầng lớp xã hôi. 
Khác với từ ngữ toàn dân, biệt ngữ xã hội chỉ được dùng trong một tầng lớp xã hội nhất định. 
b. - Chán quá, hôm nay mình phải nhận con ngỗng cho bài tập làm văn. 
- Trúng tủ , hắn nghiễm nhiên đạt điểm cao nhất lớp. 
Điểm 2 
Đúng phần đã học thuộc lòng 
Tầng lớp 
học sinh, sinh viên 
VD: - Sao cậu hay học gạo thế? 
- Phải học đều, không nên học tủ mà nguy đấy! 
“Học gạo” : học thuộc lòng một cách máy móc. 
“Học tủ” : đoán mò một số nội dung, bài nào đó để học thuộc lòng, không ngó ngàng gì đến các bài khác. 
 VD: ? Các từ : Trẫm, khanh, long sàng, ngự thiện có nghĩa là gì? Tầng lớp nào thường dùng các từ ngữ này? 
- Trẫm : Là cách xưng hô của vua. 
- Khanh : Là cách vua gọi các quan. 
- Long sàng : Là giường của vua. 
- Ngự thiện : Là vua dùng bữa. 
=> Tầng lớp các vua quan trong triều đình phong kiến thường dùng các từ ngữ này. 
III .? Tại sao trong các đoạn văn,thơ sau đây,tác giả vẫn dùng một số từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội? 
- Đồng chí mô nhớ nữa 
 Kể chuyện Bình Trị Thiên 
 Cho bầy tui nghe ví 
 Bếp lửa rung rung đôi vai đồng chí 
 -Thưa trong nớ hiện chừ vô cùng gian khổ, 
 Đồng bào ta phải kháng chiến ra ri 
 (Theo Hồng Nguyên,Nhớ) 
- Cá nó để dằm thượng áo ba đờ suy,khó mõi lắm 
 (Nguyên Hồng,Bỉ vỏ) 
 Qua 2 đoạn trích của 2 tác giả ta thấy họ vẫn sử dụng từ địa phương và biệt ngữ xã hộ

File đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_lop_8_tiet_15_tu_ngu_dia_phuong_va_biet_ng.ppt