Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Tiết 28: Qua đèo Ngang - Năm học 2020-2021 - Vũ Thị Thúy

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức

- Sơ giản về tác giả Huyện Thanh Quan.

- Đặc điểm thơ Bà Huyện Thanh Quan qua bài thơ.

- Hình dung được cảnh tượng Đèo Ngang, tâm trạng Bà Huyện Thanh Quan lúc qua đèo.

- Bước đầu hiểu được thể thơ thất ngôn bát cú Đường Luật.

2. Kĩ năng

- Đọc - hiểu văn bản thơ Nôm viết theo thể thơ thất ngôn bát cú đường luật.

- Rèn kĩ năng đọc và phân tích bố cục bài thơ thất ngôn bát cú.

- Phân tích một số nghệ thuật đặc sắc trong bài thơ.

*GD kĩ năng sống: Kĩ năng thể hiện tình cảm

3. Thái độ: Tình yêu quê hương đất nước và đặc biệt là trước vẻ đẹp của thiên nhiên

4.Năng lực cần đạt

- Năng lực nhận thức.

- Năng lực hợp tác.

- Năng lực giải quyết vấn đề.

- Năng lực cảm thụ thẩm mĩ.

- Năng lực tự học

 

docx 9 trang trandan 08/10/2022 4240
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Tiết 28: Qua đèo Ngang - Năm học 2020-2021 - Vũ Thị Thúy", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Tiết 28: Qua đèo Ngang - Năm học 2020-2021 - Vũ Thị Thúy

Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Tiết 28: Qua đèo Ngang - Năm học 2020-2021 - Vũ Thị Thúy
thành những tiếng cảm thán mang nặng u hoài không ai chia sẻ. Một mảnh tình mong manh, riêng chiếc giữa cảnh trời, non, nước. Cách dùng cụm từ “ta với ta” ở cuối bài thơ đã thể hiện tình cảnh của nữ sĩ, lúc này Bà Huyện Thanh Quan đang một mình đối diện với chính mình, với nỗi buồn, nỗi cô lẻ không ai chia sẻ ngoài trời, non, nước bát ngát. Sự cô đơn, lẻ loi, trống vắng đến tột cùng của Bà Huyện Thanh Quan giũa cảnh núi non trùng điệp ở đèo Ngang như càng nhân lên gấp bội.
GV chiếu hình ảnh Đèo Ngang(slide 17, 18, 19)
Câu hỏi: Các em nhìn lên màn hình. Em biết gì về đèo Ngang hôm nay?
- HS trả lời
*Giáo viên khái quát, bổ sung: Thắng cảnh đèo Ngang là đệ nhất hùng quan, đây là vùng đất hiểm yếu được mệnh danh là bức tường thành phía Nam của nước Đại Việt xuất hiện qua các áng thơ văn bất hủ của nhiều thi nhân các thời. Không chỉ có cảnh đẹp,sơn thủy hữu tình. ĐèoNgang còn giữ vai trò còn giữ vai trò quan trọng trong việc hình thành các miền khí hậu Việt Nam. So với đèo Hải Vân, đèo Ngang thua kém ở mức độ hiểm trở nhưng hơn hẳn về vẻ thơ mộng. Chính vì vậy mà đèo Ngang vẫn là địa chỉ khó quên, vẻ đẹp thiên nhiên cùng với câu chuyện lịch sử đã đi vào huyền thoại càng làm cho đèo Ngang trở nên cuốn hút, vừa có một chút gì đó bí ẩn khiến những con tim lữ khách thôi thúc tìm đến để chiêm ngưỡng.
Câu hỏi: (GDKNS cho học sinh) Từ đó, thế hệ trẻ chúng ta phải có trách nhiệm, gì đối với di tích, cảnh quan đèo Ngang nói riêng và các di tích, cảnh quan khác trên đất nước ta nói chung?
- Học sinh làm việc độc lập và trả lời
- Giáo viên bổ sung,chốt kiến thức
àchúng ta phải bảo vệ, giữ gìn, phát huy, tôn tạo vẻ đẹp của di tích, thắng cảnh đèo Ngang nói riêng và các di tích,thắng cảnh,di sản văn hóa của đất nước ta nói chung. Sống thân thiện, tích cực với môi trường, cảnh quan thiên nhiên xung quanh ta.
2.Hướng dẫn HS tổng kết 
*Giáo viên chuyển ý: Các em vừa phân tích xong toàn bộ bài thơ. 
Câu hỏi: Vậy, em hãy cho biết những nét chính về nội dung và nghệ thuật của bài thơ?
- HS trả lời
- Giáo viên nhận xét, chốt và chiếu đáp án (side 20)
+ Nội dung: Cảnh đèo Ngang đẹp, hoang sơ, gợi buồn. Tâm trạng nhớ nước, thương nhà da diết, cô đơn thầm lặng.
+ Nghệ thuật: Tả cảnh ngụ tình đặc sắc. Nhân hoá, đảo ngữ, điệp ngữ, chơi chữ. Miêu tả kết hợp với biểu cảm. Lời thơ trang nhã, điêu luyện, âm điệu trầm lắng.
(Học sinh đọc ghi nhớ SGK/104 ) 
Qua bài thơ em hiểu gì về con người tác giả?
 - Là người phụ nữ nặng lòng với gia đình và đất nước. Người có tài làm thơ thất ngôn bát cú.
Liên hệ bản thân về lòng yêu nước: Em sẽ làm gì để thể hiện lòng yêu nước ?
- Học sinh trình bày, GV nhận xét.
Hoạt động 3: Luyện tập toàn bài (8 phút)
Bài tập 1: Hàm nghĩa cụm từ “ta với ta” 
(về nhà hoàn thành như đã tìm hiểu trong phần bài học - Bộc lộ độ cô đơn khép kín của tác giả)
 I. Tác giả - Tác phẩm
II. Tìm hiểu văn bản
1. Hai câu đề
 2. Hai câu thực
- Con người: ít ỏi, nhỏ bé
- Cuộc sống: thưa thớt, mờ nhạt.
 phép đối, đảo ngữ, từ láy gợi hình 
 Nhấn mạnh dáng vẻ nhỏ bé, tội nghiệp của con người và sự hoang vắng, hiu quanh của cảnh vật.
3. Hai câu luận 
- Âm thanh: tiếng chim cuốc, chim đa đa.
→phép đối, chơi chữ, nhân hóa.
 Nỗi nhớ nước, thương nhà và niềm hoài cổ.
4. Hai câu kết
- Hình ảnh đối lập:
Trời, non, nước > < Mảnh tình riêng
- Cụm từ : "ta với ta"
→ Đó là tâm sự sâu kín, một mình biết, một mình hay. Tình thương nhà, nhớ nước âm thầm, lặng lẽ.
 Nỗi buồn cô đơn, lẻ loi, trống vắng đến tột cùng
* Ghi nhớ:( Sgk /104)
III. Luyện tập
Bài 1,2 (Sgk / 104)
4. Hướng dẫn về nhà: (2 phút)
- Học thuộc bài thơ – học ghi nhớ 
- Soạn bài: “Bạn đến chơi nhà” theo câu hỏi SGK/105. 
 + Đọc – hiểu văn bản.
 + Tác giả – tác phẩm.
 + Nhận xét giọng điệu của bài thơ.
 + Cảm xúc của tác giả trong bài thơ?
 + So sánh cụm từ “ta với ta” ở trong bài này với bài “Qua đèo ngang – 
Huyện Thanh Quan”
 +Trả lời theo câu hỏi SGK/105.
5. Rút kinh nghiệm
.......
Hiệu trưởng Tổ/ nhóm trưởng Giáo viên
 Vũ Thị Thúy

File đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_lop_7_tiet_28_qua_deo_ngang_nam_hoc_2020_202.docx