Bài giảng Ngữ văn Lớp 10 - Văn bản: Nhàn
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả Nguyễn Bỉnh Khiêm (1491-1585)
Cuộc đời
Quê: Vĩnh Bảo – Hải Phòng.
Xuất thân từ gia đình trí thức phong kiến.
Có cuộc đời từng trải, chứng kiến nhiều biến cố bão táp của thời đại.
Được suy tôn là Tuyết Giang Phu Tử.
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả
b. Con người
- Học vấn uyên thâm.
- Thanh cao, chính trực.
- Nặng mối tiên ưu.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 10 - Văn bản: Nhàn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn Lớp 10 - Văn bản: Nhàn
n uyên thâm . - Thanh cao, chính trực . - Nặng mối tiên ưu . - Nặng mối tiên ưu . b. Con người - Học vấn uyên thâm - Thanh cao, chính trực c. Sự nghiệp sáng tác 700 bài Tập thơ chữ Nôm Nội dung: đậm chất triết lí, giáo huấn, thế sự. Tập thơ chữ Hán 170 bài Ông mở trường dạy học Tuyết Giang Phu Tử Triều đình thường đến hỏi ông việc chính sự Đền thờ Nguyễn Bỉnh Khiêm LỄ HỘI TRẠNG TRÌNH Nguyễn Bỉnh Khiêm “Một bậc kì tài, hiền danh muôn thuở” (Phan Huy Chú) “Như núi Thái Sơn, như sao Bắc Đẩu” (Vũ Khâm Lân) I. TÌM HIỂU CHUNG 2. Tác phẩm Xuất xứ : Viết bằng chữ Nôm, là bài thơ thứ 73 trong “ Bạch Vân quốc ngữ thi tập ” NHÀN (Nguyễn Bỉnh Khiêm) Một mai, một cuốc, một cần câu, Thơ thẩn dầu ai vui thú nào. Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ, Người khôn, người đến chốn lao xao. Thu ăn măng trúc, đông ăn giá, Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao. Rượu, đến cội cây, ta sẽ uống, Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao. 蔑埋蔑𨨠蔑芹鉤 疎引油埃𣡝趣芾 些曳些尋尼永尾 𠊛坤𠊛典准唠哰 秋咹芒竹冬咹稼 春沁湖蓮夏沁 𨢇旦檜些仕㕵 𥆾䀡富貴似占包 I. TÌM HIỂU CHUNG 2. Tác phẩm b. Thể thơ Thất ngôn bát cú Đường luật c. Bố cục : 4 phần (đề, thực, luận, kết) "Một mai, một cuốc, một cần câu, Thơ thẩn dù ai vui thú nào. Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ, Người khôn, người đến chốn lao xao. Thu ăn măng trúc, đông ăn giá, Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao. Rượu đến cội cây, ta sẽ uống, Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao". NHÀN Nguyễn Bỉnh khiêm 2. Tác phẩm - Là bài thơ Nôm bài thơ thứ 73 trong “ Bạch Vân quốc ngữ thi”. - Thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật Đề Thực Luận Kết I. TÌM HIỂU CHUNG 2. Tác phẩm TRIẾT LÍ “NHÀN” TRONG “BẠCH VÂN QUỐC NGỮ THI TẬP” Nhàn: sống thuận theo tự nhiên, hòa hợp với thiên nhiên, trong sạch, không màng danh lợi, không bon chen, ganh ghét, đố kị lẫn nhau. Bản chất: Nhàn thân nhưng không nhàn tâm; vẫn lo âu việc nước, việc đời. => Ca ngợi con người thanh cao không màng danh lợi. Chữ “ Nhàn” trong bài nhằm chỉ một quan niệm, một cách xử thế. 僩 Câu hỏi D. Thơ văn đậm chất triết lí, giáo huấn, thế sự. 1. Điều nào không đúng khi nói về Nguyễn Bỉnh Khiêm? A. Làm quan dưới triều nhà Nguyễn B. Hiệu là Bạch Vân cư sĩ C. Có học vấn uyên thâm Câu hỏi D. Quốc âm thi tập 2. Bài thơ Nhàn được trích trong tập thơ nào? A. Bạch Vân am thi tập B. Bạch Vân quốc ngữ thi C. Ức trai thi tập Câu hỏi D. Ngũ ngôn 3. Thể thơ của bài thơ Nhàn là gì? B. Thất ngôn tứ tuyệt C. Thất ngôn bát cú Đọc - hiểu văn bản II Một mai, một cuốc, một cần câuThơ thẩn dầu ai vui thú nào . 1. Hai câu đề II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN 1. Hai câu đề: Thú vui nhàn “ Một mai, một cuốc, một cần câu, Thơ thẩn dù ai vui thú nào ” Câu hỏi: 1. Xác định những biện pháp nghệ thuật? 2. Cho biết hoàn cảnh sống và tâm trạng của nhà thơ? → Hình ảnh lão nông tri điền với cuộc sống đạm bạc, giản dị nơi thôn dã. “Một mai, một cuốc, một cần câu” Câu 1: gợi liên tưởng đến hình ảnh: Ngư – tiều – canh – mục . + Danh từ: mai, cuốc, cần câu dụng cụ lao động chân tay. + Số từ tính đếm + Sử dụng thủ pháp: liệt kê + Điệp từ: “một”. + Nhịp thơ: 2/2/3 Một một một Nhàn thể hiện sự ung trong phong thái, thảnh thơi trong lòng, vui thú với điền viên. “Thơ thẩn dầu ai vui thú nào” - Nhịp thơ 2/2/3: sự ung dung, nhàn nhã của tác giả. - Từ láy: “thơ thẩn” trạng thái mơ màng như đang suy nghĩ vẩn vơ. - “ Ai”: đại từ phiếm chỉ ai Ta dại ta tìm n ơ i vắng vẻ Ng ười khôn ng ười đến chốn lao xao b. Hai câu thực II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN 2. Hai câu thực: Quan điểm dại, khôn. “Ta dại ta tìm nơi vắng vẻ, Người khôn người đến chốn lao xao” Câu hỏi: 1. Xác định những biện pháp nghệ thuật? 2. Cho biết quan điểm dại khôn của nhà thơ? 2. Hai câu thực: Quan điểm dại, khôn. Ta dại ta tìm nơi vắng vẻ, Người khôn người đến chốn lao xao - Nghệ thuật đối: + Ta – người
File đính kèm:
- bai_giang_ngu_van_lop_10_van_ban_nhan.pptx