Bài giảng Ngữ văn Lớp 12 - Tiết 78: Rèn luyện kỹ năng mở bài, kết bài trong bài văn nghị luận

Mở bài 1:

 Nhà văn Kim Lân sinh năm 1920, tên khai sinh là Nguyễn Văn Tài, quê ở làng Phù Lưu, xã Tân Hồng, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Kim Lân bắt đầu viết truyện ngắn từ năm 1941. Tác phẩm của ông được đăng trên các báo Tiểu thuyết thứ Bảy và Trung Bắc chủ nhật. Ông là tác giả của các tập truyện ngắn: Nên vợ nên chồng (1955), Con chó xấu xí (1962). Truyện ngắn Vợ nhặt lúc đầu có tên gọi Xóm ngụ cư. Tác phẩm được viết ngay sau khi cách mạng tháng Tám thành công. Sau khi hòa bình lập lại, nhà văn dựa vào cốt truyện cũ và viết lại tác phẩm này. Vợ nhặt được in trong tập Con chó xấu xí. Đây là tác phẩm có tình huống truyện đặc sắc.

 

pptx 37 trang trandan 08/10/2022 2040
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 12 - Tiết 78: Rèn luyện kỹ năng mở bài, kết bài trong bài văn nghị luận", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn Lớp 12 - Tiết 78: Rèn luyện kỹ năng mở bài, kết bài trong bài văn nghị luận

Bài giảng Ngữ văn Lớp 12 - Tiết 78: Rèn luyện kỹ năng mở bài, kết bài trong bài văn nghị luận
), Con chó xấu xí (1962 ). Truyện ngắn Vợ nhặt lúc đầu có tên gọi Xóm ngụ cư . Tác phẩm được viết ngay sau khi cách mạng tháng Tám thành công. Sau khi hòa bình lập lại, nhà văn dựa vào cốt truyện cũ và viết lại tác phẩm này. Vợ nhặt được in trong tập Con chó xấu xí . Đây là tác phẩm có tình huống truyện đặc sắc. 
Mở b ài 1: 
	 Nhà văn Kim Lân sinh năm 1920, tên khai sinh là Nguyễn Văn Tài, quê ở làng Phù Lưu, xã Tân Hồng , huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Kim Lân bắt đầu viết truyện ngắn từ năm 1941. Tác phẩm của ông được đăng trên các báo Tiểu thuyết thứ Bảy và Trung Bắc chủ nhật . Ông là tác giả của các tập truyện ngắn: Nên vợ nên chồng (1955), Con chó xấu xí (1962). Truyện ngắn Vợ nhặt lúc đầu có tên gọi Xóm ngụ cư . Tác phẩm được viết ngay sau khi cách mạng tháng Tám thành công. Sau khi hòa bình lập lại, nhà văn dựa vào cốt truyện cũ và viết lại tác phẩm này. Vợ nhặt được in trong tập Con chó xấu xí . Đây là tác phẩm có tình huống truyện đặc sắc. 
Mở b ài 2: 
	 Truyện ngắn Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân được viết ngay sau khi Cách mạng tháng Tám thành công. Cái tên mà tác giả chọn đặt cho truyện ngắn này đã cho thấy một tình huống rất “có vấn đề ” của câu chuyện được kể. Từ chuyện “nhặt được vợ” của Tràng – nhân vật chính trong tác phẩm – đúng vào những ngày đói thê thảm của năm Ất Dậu (1945), nhà văn đã thâu tóm trong đó không chỉ cái bi kịch và khát vọng sống của một con người mà còn phản ánh trọn vẹn tấn bi kịch lịch sử và khát vọng sống, xu thế tất yếu của dân tộc. Tình huống “nhặt được vợ” (như nhan đề của truyện ngắn đã nêu rõ) có vai trò quyết định đối với toàn bộ giá trị nghệ thuật và nội dung của tác phẩm. 
Mở b ài 2: 
	 Truyện ngắn Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân được viết ngay sau khi Cách mạng tháng Tám thành công. Cái tên mà tác giả chọn đặt cho truyện ngắn này đã cho thấy một tình huống rất “có vấn đề ” của câu chuyện được kể. Từ chuyện “nhặt được vợ” của Tràng – nhân vật chính trong tác phẩm – đúng vào những ngày đói thê thảm của năm Ất Dậu (1945), nhà văn đã thâu tóm trong đó không chỉ cái bi kịch và khát vọng sống của một con người mà còn phản ánh trọn vẹn tấn bi kịch lịch sử và khát vọng sống, xu thế tất yếu của dân tộc. Tình huống “nhặt được vợ” (như nhan đề của truyện ngắn đã nêu rõ) có vai trò quyết định đối với toàn bộ giá trị nghệ thuật và nội dung của tác phẩm. 
Mở b ài 2: 
	 Truyện ngắn Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân được viết ngay sau khi Cách mạng tháng Tám thành công. Cái tên mà tác giả chọn đặt cho truyện ngắn này đã cho thấy một tình huống rất “có vấn đề ” của câu chuyện được kể. Từ chuyện “ nhặt được vợ ” của Tràng – nhân vật chính trong tác phẩm – đúng vào những ngày đói thê thảm của năm Ất Dậu (1945), nhà văn đã thâu tóm trong đó không chỉ cái bi kịch và khát vọng sống của một con người mà còn phản ánh trọn vẹn tấn bi kịch lịch sử và khát vọng sống, xu thế tất yếu của dân tộc . Tình huống “nhặt được vợ” (như nhan đề của truyện ngắn đã nêu rõ) có vai trò quyết định đối với toàn bộ giá trị nghệ thuật và nội dung của tác phẩm . 
Mở b ài 3: 
	 Đọc Vợ nhặt của Kim Lân, cái ấn tượng đậm nét nhất mà truyện ngắn để lại trong tâm trí người đọc là hình ảnh Tràng dắt về “người vợ theo” trong cái cảnh “tối sầm lại vì đói khát ” của năm Ất Dậu. Sự lựa chọn đầy táo bạo của con người trong tình huống trớ trêu ấy cũng là sự lựa chọn của cả một cộng đồng: phải sống và làm người, phải vượt lên cái đói và cái chết. Đó cũng là tình huống của lịch sử. Có thể nói, thành công của Vợ nhặt trước hết là thành công của tình huống truyện . 
Mở b ài 3 : 
	 Đọc Vợ nhặt của Kim Lân, cái ấn tượng đậm nét nhất mà truyện ngắn để lại trong tâm trí người đọc là hình ảnh Tràng dắt về “người vợ theo” trong cái cảnh “tối sầm lại vì đói khát ” của năm Ất Dậu. Sự lựa chọn đầy táo bạo của con người trong tình huống trớ trêu ấy cũng là sự lựa chọn của cả một cộng đồng: phải sống và làm người, phải vượt lên cái đói và cái chết. Đó cũng là tình huống của lịch sử . Có thể nói, thành công của Vợ nhặt trước hết là thành công của tình huống...
 bàn luận 
một cách 
tự nhiên. 
Gợi sự 
 hứng thú 
 với vấn đề 
được 
 trình bày. 
CHÍCH CHÒE (Làm việc cá nhân): Viết phần mở bài cho đề bài sau: 
Đề bài : Phân tích hình tượng nhân vật Mị trong truyện ngắn Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài). 
Yêu cầu phần mở bài: 
Thông báo 
chính xác, 
ngắn gọn 
vấn đề 
 cần 
nghị luận . 
Hướng người 
đọc vào 
 nội dung 
 bàn luận 
một cách 
tự nhiên. 
Gợi sự 
 hứng thú 
 với vấn đề 
được 
 trình bày. 
Thảo luận nhóm 
CHÍCH CHÒE : BT1 (SGK tr114). Kết bài phù hợp? Không phù hợp? Lí do? 
HỌA MI : BT2 (SGK tr115). Những phần kết bài đã nêu được nội dung gì của văn bản? Có tác động đến người đọc như thế nào? 
SƠN CA (Làm việc cá nhân): Viết phần kết bài cho đề bài sau: 
Đề bài : Phân tích hình tượng nhân vật Mị trong truyện ngắn Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài). 
(Thời gian thảo luận: 5 phút) 
Đề bài : Suy ngh ĩ của anh (chị) về nhân vật ông lái đ ò trong tùy bút Người lái đò sông Đà (Nguyễn Tuân). 
CHÍCH CHÒE : BT1 (SGK tr114). 
- Tìm hiểu các kết bài và cho biết: 
Kết bài phù hợp? Không phù hợp? Lí do? 
* Kết bài (1): 
 Thiên tùy bút Người lái đò sông Đà đã thể hiện rõ sự tài hoa và uyên bác trong phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân. Đó chính là sự phong phú, tinh tế trong cách biểu hiện thiên nhiên, con người để khắc họa rõ nét cái kì vĩ, phi thường của công cuộc chinh phục thiên nhiên. Tác phẩm hấp dẫn ở nhịp văn giàu nhạc điệu, đầy lôi cuốn; cách dùng t ừ ngữ phong phú, sinh động và đầy bất ngờ. Đặc biệt, hình tượng người lái đò sông Đà đã để lại những ấn tượng thật sâu sắc. 
* Kết bài (1): 
 Thiên tùy bút Người lái đò sông Đà đã thể hiện rõ sự tài hoa và uyên bác trong phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân. Đó chính là sự phong phú, tinh tế trong cách biểu hiện thiên nhiên, con người để khắc họa rõ nét cái kì vĩ, phi thường của công cuộc chinh phục thiên nhiên. Tác phẩm hấp dẫn ở nhịp văn giàu nhạc điệu, đầy lôi cuốn; cách dùng t ừ ngữ phong phú, sinh động và đầy bất ngờ. Đặc biệt, hình tượng người lái đò sông Đà đã để lại những ấn tượng thật sâu sắc. 
* Kết bài (2): 
 Hình tượng người lái đò sông Đà, như đã đề cập tới, mang v ẻ đẹp vừa mạnh mẽ, kì vĩ vừa bay bổng, phóng túng. Sự sáng tạo, dũng cảm và tài hoa của người lái đò trong cuộc đối mặt với thách thức trên sóng nước là biểu tượng cho những phẩm chất đáng trân t rọng nhất ở người lao động – đồng thời là người nghệ sĩ – theo cảm quan đặc biệt của Nguyễn Tuân. Từ tay lái “nở hoa” trên thác ghềnh, sóng nước, một lần nữa, Nguyễn Tuân lại khẳng định rõ bản lĩnh và quan niệm nghệ thuật của mình. 
* Kết bài (2): 
 Hình tượng người lái đò sông Đà, như đã đề cập tới , mang v ẻ đẹp vừa mạnh mẽ, kì vĩ vừa bay bổng, phóng túng. Sự sáng tạo, dũng cảm và tài hoa của người lái đò trong cuộc đối mặt với thách thức trên sóng nước là biểu tượng cho những phẩm chất đáng trân t rọng nhất ở người lao động – đồng thời là người nghệ sĩ – theo cảm quan đặc biệt của Nguyễn Tuân. Từ tay lái “nở hoa” trên thác ghềnh, sóng nước, một lần nữa , Nguyễn Tuân lại khẳng định rõ bản lĩnh và quan niệm nghệ thuật của mình. 
HỌA MI : BT2 (SGK tr115). 
- Những phần kết bài đã nêu được nội dung gì của văn bản? 
- Có tác động đến người đọc như thế nào? 
* Kết bài 1 : 
 Vì những lẽ trên, chúng tôi, Chính ph ủ lâm thời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, trịnh trọng tuyên bố với thế giới rằng: 
 Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do v à độc lập, và sự thật đ ã thành một nước tự do độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất c ả tinh thần v à lực lượng, tính mạng v à của cải để gi ữ vững quyền tự do, độc lập ấy . 
* Kết bài 1 : 
 Vì những lẽ trên, chúng tôi, Chính ph ủ lâm thời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, trịnh trọng tuyên bố với thế giới rằng: 
 Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do v à độc lập, và sự thật đ ã thành một nước tự do độc lập . Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất c ả tinh thần v à lực lượng, tính mạng v à của cải để gi ữ vững quyền tự do, độc lập ấy . 
* Kết bài (2) : 
	 Hai đứa tr ẻ đ ã thực hiện được điều này. Hơn thế nữa, dấu ấn của phố huyện ấy luôn khảm trong ta bằng quyền năng k ì lạ. Bây gi ờ v à mãi mãi sau này, mỗi khi đứng trước một phố huyện nào th ì câu chuyện của Thạch Lam dễ sống dậy trong ta, bằng ánh sáng đẹp, diệu kì . 
* Kết bài (2) : 
	 Hai đứa tr ẻ đ ã thực hiện được điều này . Hơn thế nữa , dấu ấn của phố huyện ấy luôn khảm trong ta bằng quyền năng k ì lạ. Bây gi ờ v à mãi mãi sau này , mỗi khi đứng trước một phố huyện nào th ì câu chuyện của Thạch Lam dễ sống dậy trong ta, bằng ánh sáng đẹp, diệu kì . 
 Từ những nội dung đã tìm hiểu ở các mục 1 và 2, theo anh (chị) phần kết bài cần đáp ứng được yêu cầu gì trong quá trình tạo lập văn bản? Chọn phương án trả lời đầy đủ và chính xác nhất. 
Tóm tắ

File đính kèm:

  • pptxbai_giang_ngu_van_lop_12_tiet_78_ren_luyen_ky_nang_mo_bai_ke.pptx