Bài giảng Ngữ văn Khối 11 - Văn bản: Câu cá mùa thu
TÌM HIỂU CHUNG
Sáng tác gồm cả chữ Hán và chữ Nôm, thuộc nhiều thể loại nhưng chủ yếu là thơ.
Nội dung thơ ca:
Sáng tác gồm cả chữ Hán và chữ Nôm, thuộc nhiều thể loại nhưng chủ yếu là thơ.
Nói lên tình yêu quê hương, đất nước, gia đình, bè bạn.
+ Phản ánh cuộc sống của những con người khổ cực.
+ Châm biếm, đả kích bọn thực dân phong kiến
+ Bày tỏ tấm lòng ưu ái với dân, với nước.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Khối 11 - Văn bản: Câu cá mùa thu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn Khối 11 - Văn bản: Câu cá mùa thu
huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam I TÌM HIỂU CHUNG - Sáng tác gồm cả chữ Hán và chữ Nôm, thuộc nhiều thể loại nhưng chủ yếu là thơ. - Nội dung thơ ca : + Nói lên tình yêu quê hương, đất nước, gia đình, bè bạn. + Phản ánh cuộc sống của những con ngườ i khổ cực. + Châm biếm , đả kích bọn thực dân phong kiến + Bày tỏ tấm lòng ưu ái với dân, với nước . Làm Ruộng (Nguyễn Khuyến) Mấy năm làm ruộng vẫn chân thua, Chiêm mất đằng chiêm, mùa mất mùa. Phần thuế quan Tây, phần trả nợ, Nửa công đứa ở, nửa thuê bò. Sớm trưa dưa muối cho qua bữa, Chợ búa trầu chè chẳng dám mua. Cần kiệm thế mà không khá nhỉ, Bao giờ cho biết khỏi đường lo? Cũng cờ, cũng biển, cũng cân đai. Cũng gọi ông nghè có kém ai. Mảnh giấy làm nên thân giáp bảng, Nét son điểm rõ mặt văn khôi. Tấm thân xiêm áo sao mà nhẹ? Cái giá khoa danh ấy mới hời! Ghế tréo, lọng xanh ngồi bảnh choẹ, Nghĩ rằng đồ thật, hoá đồ chơi! TIẾN SĨ GIẤY Bạn Đến Chơi Nhà Đã bấy lâu nay bác tới nhà, Trẻ thì đi vắng, chợ thời xa. Ao sâu, sóng cả, khôn chài cá; Vườn rộng rào thưa, khó đuổi gà. Cải chửa ra cây, cà mới nụ; Bầu vừa rụng rốn, mướp đương hoa. Đầu trò tiếp khách, trầu không có, Bác đến chơi đây, ta với ta. Lác đác rừng phong hạt móc sa, Ngàn non hiu hắt, khí thu loà. Lưng trời sóng rợn lòng sông thẳm, Mặt đất mây đùn cửa ải xa. Khóm cúc tuôn thêm dòng lệ cũ, Con thuyền buộc chặt mối tình nhà. Lạnh lùng giục kẻ tay đao thước, Thành Bạch, chầy vang bóng ác tà. Sáng mát trong như sáng năm xưa Gió thổi mùa thu hương cốm mới Tôi nhớ những ngày thu đã xa Sáng chớm lạnh trong lòng Hà Nội Những phố dài xao xác hơi may Người ra đi đầu không ngoảnh lại Sau lưng thềm nắng lá rơi đầy. Em không nghe mùa thu Dưới trăng mờ thổn thức? Em không nghe rạo rực Hình ảnh kẻ chinh phu Trong lòng người cô phụ? Em không nghe rừng thu Lá thu kêu xào xạc Con nai vàng ngơ ngác Đạp trên lá vàng khô? I TÌM HIỂU CHUNG - Đóng góp lớn nhất là ở mảng thơ Nôm trào phúng và thơ viết về làng quê . Tác phẩm 2 - Câu cá mùa thu nằm trong chùm 3 bài thơ thu của Nguyễn Khuyến: Thu vịnh ( Ngâm vịnh mùa thu) Thu ẩm (Uống rượu mùa thu ) Thu điếu (Câu cá mùa thu). “Nguyễn Khuyến nổi tiếng nhất trong văn học Việt Nam là về thơ Nôm. Mà trong thơ Nôm của Nguyễn Khuyến nức danh nhất là ba bài thơ mùa thu: Thu điếu, Thu ẩm và Thu vịnh.” (Xuân Diệu) “Thu điếu là điển hình hơn cả cho mùa thu của làng cảnh Việt Nam. ” (Xuân Diệu) v II TÌM HIỂU VĂN BẢN THUYỀN CÂU Ao thu Lá vàng Sóng biếc Trời thu Nước thu Ngõ trúc 1. Cảnh thu (6 câu đầu) Điểm nhìn Ao thu lạnh lẽo nước trong veo Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo a. Hai câu đề “Ao thu lạnh lẽo nước trong veo Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo” Câu 1: *Ao thu: Hình ảnh đặc trưng của vùng đồng chiêm trũng Bắc Bộ. - Lạnh lẽo (từ láy ) Không khí lạnh đượm vẻ hiu hắt. - Trong veo (hình ảnh gợi tả ) Trong xanh, phẳng lặng. Không khí mùa thu se lạnh, trong sáng, tĩnh lặng. Câu 2: *Thuyền câu: - Nghệ thuật tăng tiến: Một--> chiếc--> bé--> tẻo teo Chiếc thuyền câu nhỏ bé, xinh xắn trên chiếc ao thu. Sóng biếc theo làn hơi gợn tí Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo b. Hai câu thực: Sóng biếc theo làn hơi gợn tí Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo - Màu sắc: + Sóng biếc màu xanh trong của ngọc có sự hòa hợp giữa độ trong veo của nước + màu xanh của trời. + Lá vàng điểm xuyết cho bức tranh thu. - Chuyển động: + Hơi gợn tí chuyển động nhẹ, vừa phải. + Khẽ đưa vèo Khẽ đưa: Chậm rãi, nhẹ nhàng Vèo: Nhanh, mạnh, vút qua. Chuyển động khẽ khàng, tinh vi. Nghệ thuật “lấy động tả tĩnh” tăng thêm sự cô tịch, đượm buồn. Sãng biÕc theo lµn h¬n gîn tÝ,L¸ vµng tríc giã khÏ ®a vÌo. II TÌM HIỂU VĂN BẢN Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt Da trời ai nhuộm mà xanh ngắt Trời thu xanh ngắt mấy tầng cao Hai câu luận 3 “Cái thú vị của bài Thu điếu ở các điệu xanh, xanh ao, xanh bờ, xanh sóng, xanh tr
File đính kèm:
- bai_giang_ngu_van_khoi_11_van_ban_cau_ca_mua_thu.pptx