Đề kiểm tra giữa học kỳ I môn Ngữ văn Lớp 11 - Năm học 2020-2021 (Có đáp án và thang điểm)

Câu 1. Bài thơ trên được viết theo thẻ thơ nào?

Câu 2. Chỉ ra thành ngữ được sử dụng trong bài thơ?

Câu 3. Nêu hiệu quả biểu đạt của việc tác giả tự xưng tên mình trong câu thơ: “Này của Xuân Hương mới quyệt rồi”.

 

docx 6 trang trandan 06/10/2022 3720
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra giữa học kỳ I môn Ngữ văn Lớp 11 - Năm học 2020-2021 (Có đáp án và thang điểm)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề kiểm tra giữa học kỳ I môn Ngữ văn Lớp 11 - Năm học 2020-2021 (Có đáp án và thang điểm)

Đề kiểm tra giữa học kỳ I môn Ngữ văn Lớp 11 - Năm học 2020-2021 (Có đáp án và thang điểm)
 - 2021
ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM
Môn: Ngữ văn, lớp 11
(Đáp án và Hướng dẫn chấm gồm 05 trang)
Phần
Câu
Nội dung
Điểm
I
ĐỌC HIỂU
3,0
1
Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt
Hướng dẫn chấm:
Học sinh trả lời như đáp án hoặc trả lời thể thơ Tuyệt cú: 0,75
Học sinh trả lời Thất ngôn hoặc thơ Nôm đường luật: 0,5
Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời: 0đ
0,75
2
Thành ngữ: Xanh như lá bạc như vôi
Hướng dẫn chấm:
Học sinh nêu đúng thành ngữ: 0,75
Học sinh nêu được: xanh như lá hoặc bạc như vôi: 0,5
Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời: 0đ
0,75
3
Hiệu quả biểu đạt của việc tác giả tự xưng tên mình trong câu thơ: “Này của Xuân Hương mới quệt rồi”
Thể hiện ý thức con người cá nhân
Khẳng định bản lĩnh, sự tự tin và cá tính của HXH
Hướng dẫn chấm:
Học sinh nêu được 2 ý theo đáp án: 1.0đ
Học sinh chỉ nêu được 01 ý: 0.5đ
1,0
4
Khát vọng của người phụ nữ trong bài thơ: Khát vọng tình yêu; lòng thủy chung; hạnh phúc lứa đôi
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh nêu được 2 ý trở lên: 0,5đ
- Học sinh chỉ nêu được 1 ý: 0,25đ
0,5
II
LÀM VĂN
1
Viết một đoạn văn (khoảng một đoạn văn (khoảng 150 chữ) về vai trò của sự tự tin trong cuộc sống.
2,0
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng- phân-hợp, móc xích hoặc song hành.
0,25
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
 Vai trò của sự tự tin trong cuộc sống.
0,25
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Học sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ suy nghĩ, quan điểm của bản thân về vấn đề nghị luận. Có thể hướng sau:
Sự tự tin là sự tin tưởng vào bản thân, biết rõ giá trị và trân trọng bản thân. Nhờ có sự tin tưởng bản thân con người có lập trường vững chãi, kiên trì theo đuổi mục đích, giúp con người tập trung cao độ, phát huy tối đa nội lực của bản thân, giúp cho con người có niềm tin, xây dựng cho bản thân tác phong bình tĩnh, không nóng vội, biết lắng nghe và tiếp thu những gì phù hợp.
Hướng dẫn chấm: 
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng (0,75 điểm).
- Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm).
- Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm).
Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
0,75
d. Chính tả, ngữ pháp 
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt
Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.
0,25
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Hướng dẫn chấm: huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân khi bàn luận; có cái nhìn riêng, mới mẻ về vấn đề; có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh, đoạn văn giàu sức thuyết phục.
- Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm
- Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm 
0,5
2
Cảm nhận của anh/chị về bài thơ Thương vợ của Trần Tế Xương. 
5,0
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề
0,5
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Hướng dẫn chấm: 
- Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm.
- Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm.
0,5
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:
* Giới thiệu tác giả Trần Tế Xương, Hình ảnh của bà Tú và ẩn sau là ông Tú
Hướng dẫn chấm: 
- Giới thiệu tác giả: 0.25 điểm
- Giới thiệu tác phẩm: 0.25 điểm
0,5
- Lời kể về công việc làm ăn và gánh nặng gia đình mà bà Tú phải đảm đương thể hiện sự tri ân

File đính kèm:

  • docxde_kiem_tra_giua_hoc_ky_i_mon_ngu_van_lop_11_nam_hoc_2020_20.docx